Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Theo giả thiết:
- n1 = 2 (A, a); n2 = 2 (B, b) 2 gen này nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X, không có alen tương ứng trên Y.
- n3 =2 (D,d) trên nhiễm sắc thể thường.
Số kiểu gen tối đa cả 3 gen trên (3 lôcut gen trên)
Số kiểu gen = 42
Vậy: A đúng
- Xét tính trạng dạng tóc : A quăn >> a thẳng
Cặp vợ chồng 5 × 6 tóc quăn, sinh con 9 tóc thẳng
→ cặp vợ chồng 5 × 6 có kiểu gen: Aa × Aa
→ người 10 có dạng: (1/3AA : 2/3Aa)
Lập luận tương tự, người 11 có dạng: (1/3AA : 2/3Aa)
Cặp vợ chồng 10 × 11: (1/3AA : 2/3Aa) × (1/3AA : 2/3Aa)
Xác suất con đầu lòng AA là: 2/3 × 2/3 = 4/9
- Xét tính trạng mù màu : B bình thường >> b mù màu
Người 10 nam bình thường có kiểu gen: X B Y
Cặp vợ chồng 7 × 8 bình thường, sinh con 12 mù màu
→ cặp vợ chồng 7 × 8 có kiểu gen: X B X b × X B Y
→ người 11 có dạng : (1/2 X B X B : 1 / 2 X B X b )
Cặp vợ chồng 10 × 11: X B Y × ( 1 / 2 X B X B : 1 / 2 X B X b )
Xác suất sinh con có kiểu gen X B Y hoặc X B X B là 1/2 × 3/4 + 1/2 × 3/4 = 3/4
Vậy xác suất cặp vợ chồng trên sinh con đầu lòng không mang alen bị bệnh là: 4/9 × 3/4 = 1/3
Đáp án cần chọn là: A
Đáp án: A
Giải thích :
– Xét bệnh bạch tạng:
+ Nữ 8 bạch tạng có kiểu gen aa → nữ 13 có da bình thường kiểu gen là Aa.
+ Nam 4 bạch tạng có kiểu gen aa → nữ 9 có da bình thường kiểu gen là Aa. Nữ 11 bạch tạng có kiểu gen aa → nữ 5, nam 6 có da bình thường kiểu gen là Aa → nam 10 bình thường sẽ có kiểu gen với xác suất: 1/3 AA : 2/3 Aa.
+ Nữ 9 (Aa) x nam 10 (1/3AA : 2/3Aa) → nam 14 bình thường (2/5AA : 3/5Aa).
→ Nữ 13 (Aa) x nam 14 (2/5AA : 3/5Aa)
→ Sinh con bị bệnh bạch tạng với xác suất là 1/2 x 3/10 = 3/20
→ Sinh con bình thường với xác suất = 1 – 3/20 = 17/20
- Xét bệnh mù màu:
+ Nam 12 bị mù màu kiểu gen XmY → nữ 8 bình thường có kiểu gen XMXm
+ Nam 7 (XMY) x nữ 8 (XMXm) → nữ 13 bình thường sẽ có kiểu gen với xác suất:
1/2 XMXM : 1/2 XMXm
→ Nữ 13 (1/2 XMXM : 1/2 XMXm) x nam 14 (XMY):
+ Sinh con trai bị mù màu với xác suất = 1/4 x 1 = 1/4 (trường hợp này đứa con họ sinh ra đã là con trai).
+ Sinh ra con trai bình thường với xác suất = 1 – 1/4 = 3/4
Vậy xác suất đứa con trai này chỉ mắc 1 trong 2 bệnh trên là = 3/20 x 3/4 + 17/20 x 1/4 = 13/40 → Đáp án A
Theo giả thiết:
A (tóc quăn) >> a (tóc thẳng) trên NST thường;
B bình thường >> b (mù màu) trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X
=> 2 gen di truyền phân ly độc lập.
Theo sơ đồ phả hệ của 2 bệnh à ta tách 2 phả hệ, mỗi phả hệ xét một bệnh. Tuy chậm một tí nhưng không bao giờ bị rối đặc biệt khi vào phòng thi
Hình dạng tóc:
5: A- x 6: A- à con 9: aa => 5,6: Aa à 10: (1/3AA : 2/3Aa)
7: A- x 8: A- à con 12: aa => 7,8: Aa à 11: (1/3AA : 2/3Aa)
10: (1/3AA : 2/3 Aa) x 11: (1/3AA : 2/3 Aa)
G: 2/3A : l/3a 2/3A : l/3a
=> Xác suất sinh con không mang alen lặn (AA) = 2/3.2/3 = 4/9
Khả năng phân biệt màu:
10: XBY.
7: XBX- x 8: XBY à 12: XbY => 7: XBXb
7: XBXb x 8: XBY => 11(1/2XBXB: 1/2XBXb)
* Vậy: 10: XBY x 11: (1/2XBXB: 1/2XBXb)
G: 1/2XB : 1/2Y 3/4XB : 1/4Xb
Con không mang alen bệnh
(XBXB + XBY) = 1/2.3/4 + 1/2.3/4 = 6/8
Như vậy xác suất sinh con không mang alen lặn cả 2 gen trên = 4/9.6/8 = 1/3
Vậy: C đúng
Đáp án A
Con trai bị mù màu và bạch tạng có kiểu gen ddXmY → nhận dXm của mẹ và dY của bố.
Mẹ bình thường bố bị bạch tạng, cặp vợ chồng này có kiểu gen DdXMXm × ddXMY
Đáp án C
Theo giả thiết: M (nhìn bình thường = BT) > m (mù màu) gen trên NST X.
A (da bình thường) >> a (da bạch tạng) gen này trên NST thường 2 cặp gen/2 cặp NST
Phép lai mà khả năng sinh con mắc cả 2 bệnh (aaXmXm hay aaXmY)
+ Gen I: Cả bố lẫn mẹ phải cho được giao tử mang alen a.
+ Gen II: Ít nhất mẹ phải cho được giao tử mang alen xm.
Vậy: C. AaXmXm x AaXMY