Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án B
F2: đỏ/ trắng = 3/1" tính trạng quy định màu sắc di truyền theo quy luật phân li, tính trạng trội là hoàn toàn và F1 có kiểu gen dị hợp
Quy ước: A- hoa đỏ; a – hoa trắng
P: AA x aa"F1: Aa, tự thụ "F2: xAA x yAa = 1 tự thụ
Như vậy trong 4 cây hoa đỏ lấy ngẫu nhiên có 2 cây AA và 2 cây Aa
Trong các cây đỏ ở F:(1AA:2Aa) thì tỉ lệ AA=2/3 ; tỉ lệ cây Aa=1/3
Lấy 4 cây hoa đỏ ở F2, xác suất có 2 cây AA và 2 cây Aa
Đáp án B
– F2: đỏ/trắng = 3/1 → tính trạng quy định màu sắc hoa di truyền theo quy luật phân li, tính trạng trội là trội hoàn toàn và F1 có kiểu gen dị hợp.
– Quy ước: A – hoa đỏ; a – hoa trắng.
– P: AA x aa → F1: Aa, tự thụ → F2: 1/4AA : 2/4Aa : 1/4aa.
– Cho 4 cây hoa đỏ lấy ngẫu nhiên ở F2 với tỉ lệ xAA + yAa = 1 tự thụ → con aa = y(1–0,51)/2 = 1/8 → y = 1/2; x = 1/2.
– Như vậy trong 4 cây hoa đỏ lấy ngẫu nhiên có 2 cây AA và 2 cây Aa.
– Trong các cây đỏ ở F2 (1AA:2Aa) thì tỉ lệ cây AA = 1/3; tỉ lệ cây Aa = 2/3.
– Lấy 4 cây hoa đỏ ở F2, xác suất có 2 cây AA và 2 cây Aa = (1/3)2 x (2/3)2 x C 2 4 = 8/27
Đáp án B
- F2: đỏ/trắng = 3/1 → tính trạng quy định màu sắc hoa di truyền theo quy luật phân li, tính trạng trội là trội hoàn toàn và F1 có kiểu gen dị hợp.
- Quy ước: A – hoa đỏ; a – hoa trắng.
- P: AA x aa → F1: Aa, tự thụ → F2: 1/4AA: 2/4Aa: 1/4aa.
- Cho 4 cây hoa đỏ lấy ngẫu nhiên ở F2 với tỉ lệ xAA + yAa = 1 tự thụ → con aa = y(1-0,51)/2 = 1/8 → y = 1/2; x = 1/2.
- Như vậy trong 4 cây hoa đỏ lấy ngẫu nhiên có 2 cây AA và 2 cây Aa.
- Trong các cây đỏ ở F2 (1AA:2Aa) thì tỉ lệ cây AA = 1/3; tỉ lệ cây Aa = 2/3.
- Lấy 4 cây hoa đỏ ở F2, xác suất có 2 cây AA và 2 cây Aa = (1/3)2 x (2/3)2 x C 4 2 = 8/27.
Đáp án A
P: đỏ x trắng
F1 : 100% đỏ
F1 tự thụ
→ F2 : 3 đỏ : 1 trắng → A đỏ >> a trắng
F2 đỏ : 1AA : 2Aa
Để đời con có tỉ lệ phân li: 5 đỏ : 1 trắng
→ cây Aa lấy ra có tỉ lệ: 1/6 :1/4 = 2/3
→ vậy cách lấy là lấy 2Aa : 1AA
Xác suất lấy được là : (2/3)2 x (1/3) x 3 = 4/9
Chọn đáp án A.
P: đỏ x trắng
F1: 100% đỏ
F1 tự thụ
g F2: 3đỏ : 1 trắng g A đỏ >> a trắng
F2 đỏ: 1AA : 2Aa
Để đời con có tỉ lệ phân li: 5 đỏ : 1 trắng
g Cây Aa lấy ra có tỉ lệ: 1/6 : 1/4 = 2/3
Vậy cách lấy là lấy 2Aa :1AA
Xác suất lấy được là: (2/3)2 Í (1/3) Í 3 = 4/9
Đáp án D
Cho F1 tự thụ phấn cho ra 3 hoa đỏ : 1 hoa trắng => Tính trạng do 1 cặp gen quy định, hoa đỏ trội hoàn toàn so với hoa trắng.
Quy ước kiểu gen: A – hoa đỏ, a – hoa trắng.
F1 x F1: Aa x Aa.
F2: 1AA : 2Aa : 1aa.
Cây tự thụ phấn cho ra đời con có cả hoa đỏ và hoa trắng thì có kiểu gen là Aa.
Vậy lấy ngẫu nhiên 3 cây F2 hoa đỏ cho tự thụ phấn. Xác suất để cả 3 cây này đều cho đời con cả cây hoa đỏ và cây hoa trắng là: (2/3)3 = 0,2963.
Đáp án C
-F2 phân li theo tỉ lệ 9 đỏ: 3 hồng: 4 trắng = 16 tổ hợp giao tử = 4×4 → F1 cho 4 loại giao tử → F1 dị hợp tử 2 cặp gen.
→ Tính trạng màu hoa do 2 cặp gen tương tác theo kiểu át chế 9:3:4
-Quy ước: 9A-B- : đỏ 3aaB- : hồng 3A-bb: trắng 1aabb: trắng
-Hoa đỏ F2 có tỉ lệ 1/9 AABB: 2/9AaBB: 2/9AABb: 4/9AaBb → giao tử của F2 là: 4/9AB: 2/9Ab: 2/9 aB: 1/9ab
→F2 có màu hoa đỏ là: 1- (hoa màu hồng F2 + hoa màu trắng F2)
Tỉ lệ A-bb = aaB- = 2/9 × 2/9 + 2/9. 1/9. 2 = 8/81
Tỉ lệ aabb = 1/9 × 1/9 = 1/81
->F2 hoa đỏ F2 = 1 – 8/81 – 8/81 – 1/81 = 64/81
Đáp án C
Có 3 phát biểu đúng, đó là I, III và IV. → Đáp án C.
F1 có tỉ lệ 9 : 7 → Tính trạng di truyền theo quy luật tương tác bổ sung.
- I đúng. Vì F2 có 16 tổ hợp thì sẽ có 9 kiểu gen. Kiểu hình hoa đỏ có kiểu gen là AABB, AaBB, AaBb, AABb.
- II sai. Vì khi cho cây hoa đỏ dị hợp lai phân tích, đời sau cho tỉ lệ 1 cây hoa đỏ : 3 cây hoa trắng.
- III đúng. Vì khi cho 1 cây hoa đỏ tự thụ phấn. Nếu cây hoa đỏ đó là cây AaBB hoặc cây AABb thì sẽ thu được đời con có tỉ lệ: 3 cây hoa đỏ : 1 cây hoa hồng.
- IV đúng. Vì trong số 7 cây hoa trắng F2, số cây dị hợp là AAbb; aaBB; aabb tỉ lệ 3/7.
Đáp án B
– F2: đỏ/trắng = 3/1 → tính trạng quy định màu sắc hoa di truyền theo quy luật phân li, tính trạng trội là trội hoàn toàn và F1 có kiểu gen dị hợp.
– Quy ước: A – hoa đỏ; a – hoa trắng.
– P: AA x aa → F1: Aa, tự thụ → F2: 1/4AA : 2/4Aa : 1/4aa.
– Cho 4 cây hoa đỏ lấy ngẫu nhiên ở F2 với tỉ lệ xAA + yAa = 1 tự thụ → con aa = y(1–0,51)/2 = 1/8 → y = 1/2; x = 1/2.
– Như vậy trong 4 cây hoa đỏ lấy ngẫu nhiên có 2 cây AA và 2 cây Aa.
– Trong các cây đỏ ở F2 (1AA:2Aa) thì tỉ lệ cây AA = 1/3; tỉ lệ cây Aa = 2/3.
– Lấy 4 cây hoa đỏ ở F2, xác suất có 2 cây AA và 2 cây Aa = (1/3)2 x (2/3)2 x C 4 2 = 8/27.