Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
1. Gia đình hạnh phúc dựa trên những cơ sở:
+Tôn trọng, tin tưởng lẫn nhau
+Không cãi hay mâu thuẫn với nhau mà luôn sống hòa thuận trong một nhà
+Vợ chồng chung thủy, yêu thương nhau
+Con cái, anh chị em hòa thuận, giúp đỡ nhau
...
2. Những điều kiện cơ bản để được kết hôn là:
+Con trai phải từ đủ 20 tuổi trở lên, con gái phải đủ 18 tuổi trở lên mới được kết hôn với nhau
+Con trai và con gái kết hôn dựa trên sự tình nguyện, không do ép buộc từ phía gia đình,..
+Không mất năng lực hành vi dân sự
....
Nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân của VN hiện nay là:
+Hôn nhân dựa trên sự tự nguyện, nam nữ bình đẳng, không bị ràng buộc
+Gia đình xây dựng ấm no, hạnh phúc, các thành viên trong gia đình sống hòa thuận, vợ chồng chung thủy
+Gia đình, Nhà nước và xã hội có trách nhiệm bảo vệ và chăm sóc trẻ em, trẻ em có những quyền
...
3. Chính sách của nhà nước ta về lao động thể hiện sự quan tâm bao quát và toàn diện đến các vấn đề thuộc lĩnh vực lao động xã hội từ đó phát triển mối quan hệ lao động
Pháp luật nước ta quy định về lao động:
+Trẻ em chưa đủ 15 tuổi không được, cấm được vào làm việc
+Người dưới 18 tuổi cấm không được tiếp xúc, lao động các công việc nguy hiểm, nặng nhọc
+Cấm lạm dụng sức lao động của những người dưới 18 tuổi, bắt ép,..
....
2) Gia đình hạnh phúc dựa trên:
- Bố mẹ hạnh phúc
- Anh chị em hoà thuận
- Nhà sẽ không bao giờ xảy ra tiếng cãi nhau, đánh nhau
- luôn chia sẻ và đồng cảm trong mọi trường hợp
- bố mẹ phải đối xử công bằng với con mình
Câu 2 :
- Phải đủ 18 tuổi ( nữ ) nam đủ 20 tuổi trở nên
- Tự quyết định lấy hay không lấy .
- Nam hoặc nữ không được kết hôn vì mục đích cá nhân mà để hủy hoại đối phương ( cái này bị nhà nước cấm )
-....
Nguyên tắc cơ bản :
- Cuộc hôn nhân là do sự lựa chọn của Nam và nữ , để họ quyết định cuộc đời sau này của mình , không phải bị ép chọn phải lấy thì phải lấy.
- Vợ và chống phải hiểu nhau , sống hoà thuận và không xảy ra xích mích.
- Cố gắng xây dựng mái ấm hạnh phúc .
-...
Câu 3 :
Chính sách của nhà nước ta về lao động được thể hiện nghiêm túc , nhà nước xem trọng việc lao động hơn bất kì việc gì .Và nhà nước có trách nhiệm nhiều đối với lao động .
+ Pháp luật nữa ta quy định về lao động :
- Không cho trẻ còn đang đi học để nghỉ học kiếm tiền
- Không bắt buộc ai phải lao động vì lao động dựa trên tinh thần tự nguyện nên pháp luật rất nhẹ nhàng với việc này .
- Lao động nhưng phải nghĩ đến sức khỏe của bản thân , không được lơ là nhiều về sức khỏe
Câu 1:
– Quyền: Công dân tự do được sử dụng sức lao động của mình để làm những công việc có ích cho xã hội, đem lại thu nhập cho bản thân và gia đình.
– Nghĩa vụ: Mỗi người phải có nghĩa vụ lao động để nuôi sống bản thân, gia đình, tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội, duy trì sự phát triển đất nước
– Nhà nước có chính sách khuyến khích, tạo điều kiện cho các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước đầu tư phát triển sản xuất để tạo việc làm cho người lao động.
Câu 2: Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Đó là hoạt động chủ yếu của con người, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của đất nước và nhân loại. Ví dụ: Trồng rau, nuôi gà, sáng tác bài hát
Sống có đạo đức và tuân theo pháp luật như Anh hùng Lao động Nguyễn Hải thoại đã đem lại lợi ích:
- Bản thần anh là tấm gương để mọi người noi theo, anh được Nhà nước tặng Danh hiệu “Anh hùng Lao động thời kì đổi mới”
- Đời sống vật chất và tinh thần của mọi người trong Tổng Công ti được nâng cao - Tổng Công ti là đơn vị tiêu biểu của ngành xây dựng trong thời kì đổi mới.
- Uy tín của Tổng Công ti đã giúp cho Nhà nước mở rộng quan hệ với nhiều nước trên thế giới, đóng góp một phần vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội của đất nước.
Ta có các chính sách là:
1. Bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của người lao động; khuyến khích những thoả thuận bảo đảm cho người lao động có những điều kiện thuận lợi hơn so với quy định của pháp luật về lao động; có chính sách để người lao động mua cổ phần, góp vốn phát triển sản xuất, kinh doanh.
2. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, quản lý lao động đúng pháp luật, dân chủ, công bằng, văn minh và nâng cao trách nhiệm xã hội.
3. Tạo điều kiện thuận lợi đối với hoạt động tạo ra việc làm, tự tạo việc làm, dạy nghề và học nghề để có việc làm; hoạt động sản xuất, kinh doanh thu hút nhiều lao động.
4. Có chính sách phát triển, phân bố nguồn nhân lực; dạy nghề, đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động, ưu đãi đối với người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
5. Có chính sách phát triển thị trường lao động, đa dạng các hình thức kết nối cung cầu lao động.
6. Hướng dẫn người lao động và người sử dụng lao động đối thoại, thương lượng tập thể, xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ.
7. Bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới; quy định chế độ lao động và chính sách xã hội nhằm bảo vệ lao động nữ, lao động là người khuyết tật, người lao động cao tuổi, lao động chưa thành niên.
- Được tạo điều kiện thuận lợi để công dân Việt Nam có đủ điều kiện đi làm việc ở nước ngoài như làm hộ chiếu cho tập thể người lao động, tạo điều kiện cho tập thể người lao động khám sức khỏe nhanh chóng, thuận lợi;
- Bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động đi làm việc ở nước ngoài và doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
- Được hỗ trợ đầu tư mở thị trường lao động mới, thị trường có thu nhập cao, thị trường tiếp nhận nhiều người lao động, hỗ trợ đào tạo cán bộ quản lý, dạy nghề, ngoại ngữ cho người lao động như việc hỗ trợ kinh phí đào tạo cho việc mở rộng thị trường;
- Có chính sách tín dụng ưu đãi cho các đối tượng chính sách xã hội đi làm việc ở nước ngoài như là vay vốn không cần thế chấp hoặc là vay với lãi suất thấp;
- Khuyến khích đưa nhiều người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật đi làm việc ở nước ngoài, đưa người lao động đi làm việc ở thị trường có thu nhập cao, khuyến khích đưa người lao động đi làm việc tại công trình, dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh do doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trúng thầu nhận thầu, đầu tư thành lập ở nước ngoài.
Ngoài ra, nhà nước ban hành các chính sách hỗ trợ những đối tượng là thân nhân chủ yếu của người có công, người dân cư trú ở các địa phương thuộc 62 huyện nghèo, đối tượng thuộc diện bị thu hồi đất …được học nghề, ngoại ngữ để đi làm việc ở nước ngoài. (Cán bộ tư vấn cập nhật thông tin Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “ Hỗ trợ các huyện ngheo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009-2020”)./.