Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án : C
Đặt số mol của C3H8 là x => số mol C4H10 là 1,5x mol (cần dùng trong 45 ngày)
=> 44x + 58.1,5x = 12000 => x = 91,6 mol
C3H8 + 5O2 à 3CO2 + 4H2O
C4H10 + 6,5O2 à 4CO2 + 5H2O
nCO2 = 3x + 4.1,5x = 9x mol
=> mCO2/ngày = 806g
Chọn C.
Lượng nhiệt cần dùng để làm tăng nhiệt độ của 1000 gam nước từ 25°C lên 100°C là:
Q = m.C nước. ∆ t ∘ = 1000.4,16.(100 - 75) = 312000 J = 312 kJ.
Trong 100 gam khí gas trên có 99,4 gam butan và 0,6 gam pentan nên lượng nhiệt tỏa ra khi đốt cháy 100 gam khí gas là:
Vậy lượng khí gas cần dùng là 312.100.4578,4 ≈ 6,81 gam.
Đáp án C
(1) Đúng. CO2 bị khử thành CO
(2) Sai. Nguyên nhân chính của hiện tượng mưa axit là do các khí SO2 và NO2
(3) Đúng
(4) Sai. Băng khô được sản xuất bằng cách nén khí điôxít cacbon thành dạng lỏng, loại bỏ nhiệt gây ra bởi quá trình nén, và sau đó cho điôxít cacbon lỏng dãn nở nhanh. Sự giãn nở này làm giảm nhiệt độ và làm cho một phần CO2 bị đóng băng thành tuyết , sau đó tuyết này được nén thành các viên hay khối.
(5) Đúng. Các kim loại khi cháy có thể khử được CO2 hay SiO2 trong cát khiến đám cháy mạnh hơn
(6) Đúng. Cấu trúc của phân tử CO2: O=C=O
(7) Sai. Phân tử CO kém phân cực, ít tan trong nước .
(8) Sai. Khí CO không có mùi.
(9) Đúng.
(10) Đúng. NaHCO3 có tính kiềm, trung hòa được axit dạ dày. Trong bột nở, có vai trò sinh khí CO2 làm khối bột phồng lên
Chọn đáp án C
(1). Ancol bậc II là hợp chất hữu cơ phân tử chứa nhóm OH liên kết với C bậc II trong phân tử
Sai-nguyên tử C phải no thì OH đính vào mới là ancol
(2). Theo quy tắc Zai xép: Khi tách HX khỏi dẫn xuất halogen, nguyên tử halogen (X) ưu tiên tách ra cùng với H ở nguyên tử C có bậc cao hơn bên cạnh
(3). Dẫn xuất 2-brombutan khi đun nóng trong NaOH/H2O và KOH/ancol cho cùng sản phẩm
(4). Thổi khí CO2 từ từ đến dư vào dung dịch natriphenolat ta thấy dung dịch xuất hiện vẩn đục sau đó trong suốt
(5). Sản phẩm của phản ứng (CH3)2CHCH2CH2-OH và H2SO4 là anken duy nhất
Sản phẩm có thể là ete hoặc muối (CH3)2CHCH2CH2-HSO3H
(6). Nhận biết 3 chất lỏng mất nhãn, riêng biệt butyl metyl ete; butan-1,4-diol; etylenglicol cần duy nhất một thuốc thử. Phải dùng ít nhất 2 thuốc thử (ví dụ như Cu(OH)2; Na)
(7). Trong hỗn hợp chất lỏng gồm ancol và nước tồn tại 4 loại liên kết hidro trong đó liên kết hidro giữa ancol và ancol chiếm ưu thế.
Việc liên kết nào chiếm ưu thế phải xét thêm độ rượu (thành phần thể tích ancol nguyên chất trong hỗn hợp lỏng)
(8). Để chứng minh phenol có tính axit mạnh hơn ancol ta dùng chỉ thị quỳ tím.
Phenol có tính axit nhưng không làm đổi màu quỳ tím (có thể dùng NaOH)
Đáp án D.
Butan có công thức phân tử: C4H8.