Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Do saccarozo, tinh bột và xenlulozo đều thuộc nhóm disaccarit và polisaccarit nên chúng đều có phản ứng thủy phân.
Thủy phân saccarozo :
Thủy phân tinh bột :
Thủy phân xenlulozo :
Tin tức Thông tin sức khỏe Sức khỏe tổng quát Vai trò của tuyến tùng trong hệ thống nội tiết là gì? Tuyến tùng hay con mắt thứ ba là một tuyến nội tiết nhỏ trong thần kinh. Nó tạo ra melatonin và chính là chìa khóa cho đồng bộ bên trong cơ thể giúp điều chỉnh nhịp sinh học bao gồm các tín hiệu như mệt mỏi, buồn ngủ, thức dậy, hay tỉnh táo ở các thời điểm khác nhau trong ngày. 1. Tuyến tùng Tuyến tùng là một tuyến nhỏ, hình hạt đậu trong não. Nó được xem như một cơ quan bí ẩn vì chức năng của nó được phát hiện cuối cùng của tuyến nội tiết. Tuyến tùng được mệnh danh là con mắt thứ ba từ vị trí sâu trong trung tâm của bộ não được kết nối với ánh sáng. Các nhà nghiên cứu cho rằng nó sản xuất và điều chỉnh một số hormone bao gồm cả melatonin. Melatonin (hormone có nguồn gốc từ serotonin) được biết đến nhiều nhất với vai trò trong việc điều chỉnh giấc ngủ - duy trì nhịp sinh học, và điều chỉnh hormone sinh sản. Tuyến tùng là một trong những cơ quan ngoại biên thần kinh kích thích bài tiết trong đó không tồn tại hàng rào máu não ở cấp độ mao mạch. Tuyến tùng thường xuất hiện vôi hoá trong tia X, là do các hợp chất fluor, canxi, phốt pho tích tụ theo tuổi. Tuyến tùng cũng đóng vai trò trong việc điều chỉnh nồng độ hormone nữ và nó có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản và chu kỳ kinh nguyệt. Đó là một phần do melatonin được sản xuất và bài tiết bởi tuyến tùng. Nhiều nghiên cứu cho kết quả, melatonin có tác dụng giúp bảo vệ chống lại các vấn đề về tim mạch như xơ vữa động mạch và tăng huyết áp. Tuy nhiên, cần nghiên cứu thêm về các chức năng tiềm ẩn của melatonin.
Câu 4:
Tính chất hóa học giống nhau của saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ: đều có phản ứng thủy phân tạo ra monosaccarit.
C12H22O12 + H2O →H+, t0 C6H12O6 + C6H12O6 (1) Glucozơ xenlulozơ
(C6H10O5)n + nH2O →H+, t0 nC6H12O6 (2) Glucozơ
\(n_{CuSO_4}=0,3.0,25=0,075\left(mol\right)\\ \Rightarrow n_{CuSO_4.5H_2O}=0,075.160+5.0,075.18=18,75\left(g\right)\\ \Rightarrow V_{H_2O\left(cần\right)}=250-\dfrac{18,75}{1}=231,25\left(ml\right)\)
Tiến trình pha chế:
- Cân lấy 18,75 gam CuSO4.5H2O vào cốc có dung tích 300ml.
- Sau đó đong lấy 231,25ml H2O.
- Dùng đũa thuỷ tinh khuấy đều để dung dịch trở nên bão hoà.
Đáp án A
80 g a m C a C O 3 . M g C O 3 t ạ p c h ấ t → t 0 C a O M g O t ạ p c h ấ t → H 2 O C a ( O H ) 2 + M g O t ạ p c h ấ t
Đáp án A
Glucozơ là monnosaccarit do vậy không có phản ứng thủy phân
đinphotpho pentaoxit là chất khói trắng, không mùi, háo nước và dễ chảy rữa thường dùng để làm khô các chất.
HT
Là chất khói trắng, không mùi, háo nước và dễ chảy rữa thường dùng để làm khô các chất.