Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Các khu vực địa hình |
Hệ thống Cooc-đi-e |
Miền đồng bằng |
Miền núi già và sơn nguyên |
Vị trí | Phía tây | Trung tâm | Phía đông |
Đặc điểm | Gồm nhiều dãy núi chạy song song, xen giữa là các cao nguyên và bồn địa. Các dãy núi có địa hình cao, hiểm trở. | Tựa như một lòng máng với diện tích rộng lớn.Địa hình cao ở phía tây bắc, thấp dần về phía nam và đông nam.
| Gồm dãy núi A-pa-lat và sơn nguyên La-bra-đo. Dãy A-pa-lat là dãy núi già chạy theo hướng đông bắc – tây nam, địa hình tương đối thấp. |
– Các khu vực địa hình chính ở châu Á:
+ Trung tâm là núi cao, đồ sộ và hiểm trở nhất thế giới.
+ Phía bắc là đồng bằng và cao nguyên thấp, bằng phẳng.
+ Phía đông thấp dần về phía biển, gồm núi, cao nguyên và đồng bằng ven biển.
+ Phía nam và tây nam gồm các dãy núi trẻ, sơn nguyên và đồng bằng xen kẽ.
– Ý nghĩa:
+ Các vùng núi cao, hiểm trở chiếm tỉ lệ lớn gây khó khăn cho giao thông, sản xuất và đời sống. Ở những khu vực này cũng có thể có hiện tượng sạt lở, xói mòn gây thiệt hại cho con người và tài sản.
+ Các cao nguyên và đồng bằng thuận lợi hơn cho sản xuất. Cao nguyên có thể chăn nuôi gia súc, trồng cây công nghiệp. Đồng bằng trồng cây lương thực, nuôi thuỷ sản.
Đặc điểm tự nhiên khu vực Bắc Á:
- Địa hình: 3 khu vực chính (Đồng bằng Tây Xi-bia, cao nguyên Trung Xi-bia và miền núi Đông và Nam Xi-bia).
- Khí hậu: ôn đới lục địa.
- Sông ngòi: mạng lưới dày đặc, nhiều sông lớn (Lê-na, I-ê-nít-xây, Ô-bi,...) chảy từ nam lên bắc, đóng băng mùa mùa đông, lũ trùng vào mùa xuân.
- Các đới thiên nhiên chính: cực và cận cực, ôn đới.
Đặc điểm tự nhiên khu vực Trung Á:
- Địa hình: có các hệ thống núi bao bọc xung quanh.
- Khí hậu: mang tính chất ôn đới lục địa gay gắt.
- Sông ngòi: có 1 số con sống lớn (sông Xưa Đa-ri-a, sông A-mu Đa-ri-a).
- Các đới thiên nhiên chính: ôn đới và cận nhiệt.
C1:- Châu Âu nằm trong khoảng giữa các vĩ tuyến 360 B và 710B, có 3 mặt giáp với các biển và đại dương - Châu Âu có 3 dạng địa hình chính là: đồng bằng, núi già và núi trẻ , trong đó đồng bằng chiếm 2323 diện tích châu lục và kéo dài từ tây -> đông.
C2:
Kinh tế:
- Nền kinh tế phát triển không đều giữa các nước.
+ Ô–xtrây-li-a và Niu Di-len là hai nước có nền kinh tế phát triển.
+ Các nước còn lại là những nước đang phát triển.
- Các ngành kinh tế chủ yếu:
+ Khai thác tài nguyên thiên nhiên để xuất khẩu.
+ Du lịch là ngành kinh tế quan trọng của nhiều nước.
C âu2
- Nền kinh tế phát triển không đều giữa các nước.
+ Ô–xtrây-li-a và Niu Di-len là hai nước có nền kinh tế phát triển.
+ Các nước còn lại là những nước đang phát triển.
- Các ngành kinh tế chủ yếu:
+ Khai thác tài nguyên thiên nhiên để xuất khẩu.
+ Du lịch là ngành kinh tế quan trọng của nhiều nước.
- Địa hình Nam Mỹ được chia làm 3 khu vực chính:
+ Phía đông là các sơn nguyên bị bào mòn mạnh, địa hình chủ yếu là đồi núi thấp.
+ Ở giữa là các đồng bằng rộng và bằng phẳng (Ô-ri-nô-cô, A-ma-dôn….)
+ Phía tây là miền núi An-đét cao trung bình 3 000 – 5 000 m, gồm nhiều dãy núi, xen giữa là các thung lũng và cao nguyên.
- Trung và Nam Mỹ có gần đủ các kiểu khí hậu trên Trái Đất:
+ Khí hậu xích đạo nằm chủ yếu ở đồng bằng A-ma-zôn (0°) và phần phía tây dãy An-đét.
+ Khí hậu cận xích đạo nằm ở toàn bộ khu vực Trung Mỹ và một phần khu vực Nam Mỹ kéo dài từ 20°B - 20°N.
+ Khí hậu nhiệt đới nằm trong khoảng vĩ độ từ 20°-25°N.
+ Khí hậu cận nhiệt đới nằm ở Nam Mỹ kéo dài từ khoảng vĩ độ 30°N-40°N.
+ Khí hậu ôn đới nằm ở Nam Mỹ kéo dài từ khoảng vĩ độ 40°N trở lên.
+ Khí hậu núi cao phân bố ở phía tây chủ yếu tập chung dãy An-đét.
- Sự phân hoá thiên nhiên theo chiều bắc - nam ở Trung và Nam Mỹ:
+ Sự phân hóa thiên nhiên thể hiện rõ nét ở sự khác biệt về khí hậu và cảnh quan.
+ Đới khí hậu xích đạo: nóng ẩm quanh năm, rừng mưa nhiệt đới phát triển trên diện rộng.
+ Đới khí hậu cận xích đạo: một năm có hai mùa , thảm thực vật điển hình là rừng thưa nhiệt đới.
+ Đới khí hậu nhiệt đới nóng, lượng mưa giảm dần từ đông sang tây. Cảnh quan cũng thay đổi từ rừng nhiệt đới ẩm đến xa van, cây bụi và hoang mạc.
+ Đới khí hậu cận nhiệt mùa hạ nóng, mùa đông ẩm. Nơi mưa nhiều có thảm thực vật diễn hình là rừng cận nhiệt và thảo nguyên rừng. Nơi mưa ít có cảnh quan bán hoang mạc và hoang mạc.
+ Đới khí hậu ôn đới mát mẻ quanh năm. Cảnh quan điển hình là rừng hỗn hợp và bán hoang mạc.
- Châu Á có 2 khu vực địa hình chính:
+ Khu vực núi, cao nguyên và sơn nguyên.
+ Khu vực đồng bằng.
- Khu vực phân bố khoáng sản chính ở châu Á:
+ Dầu mỏ: Tây Á, Đông Nam Á.
+ Than: CN. Trung Xi-bia và khu vực Đông Á.
+ Sắt: Đông Á và Nam Á.
- Ý nghĩa của đặc điểm địa hình, khoáng sản đối với việc sử dụng và bảo vệ tự nhiên:
+ Địa hình núi, cao nguyên, sơn nguyên với ¾ diện tích lãnh thổ thuận lợi phát triển chăn nuôi du mục, trồng cây đặc sản; nhưng khai thác cần chú ý chống xói mòn, sạt lở đất,...
+ Đồng bằng thuận lợi cho sản xuất và định cư.
+ Tài nguyên khoáng sản phong phú có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của nhiều quốc gia trong châu lục; nhưng trong quá trình khai thác khoáng sản cần chú ý bảo vệ, sử dụng tiết kiệm hiệu quả, hạn chế tối đa ô nhiễm môi trường.
Khu vực Tây Nam Á gồm bán đảo A-ráp, bán đảo Tiểu Á, đồng bằng Lưỡng Hà.
– Địa hình khu vực này có nhiều núi và cao nguyên.
– Khoáng sản nổi bật của Tây Nam Á là dầu mỏ với hơn nửa trữ lượng dầu mỏ của thế giới, nhiều nhất là khu vực đồng bằng Lưỡng Hà, bán đảo A-ráp, vịnh Péc-xích.
– Khí hậu của vùng khô hạn và nóng, lượng mưa thấp, khu vực Địa Trung Hải có lượng mưa nhiều hơn.
– Sông ngòi của vùng kém phát triển, nguồn nước hiếm, sông chính là Ti-grơ và Ơ-phrát.
– Cảnh quan trong vùng chủ yếu là hoang mạc và bán hoang mạc.
Địa hình Bắc Mĩ:
+Ở phía Tây của Bắc Mĩ là hệ thống núi trẻ và sơn nguyên chiếm gần một nửa lục địa của Bắc Mĩ.
+Đồng bằng trung tâm của Bắc Mĩ là đồng bằng cao ở phía Bắc và Tây Bắc thấp dần ở phia Nam và Đông Nam.
+Ở phía Đông của Bắc Mĩ là dãy núi già A-pa-lat.
cảm ơn bạn nha