Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
*Hiện tượng đóng xoắn:
-Nguyên phân: NST bắt đầu đóng xoắn ở kì đầu, đóng xoắn cực đại ở kì giữa.
-Giảm phân:
+giảm phân I: bắt đầu đóng xoắn ở kì đầu, đóng xoắn cực đại ở kì giữa
+giảm phân II: bắt đầu đóng xoắn ở kì trung gian (kì trung gian rất ngắn, ko đáng kể), đóng xoắn cực đại ở kì đầu và kì giữa.
*Hiện tượng dãn xoắn:
-Nguyên phân: NST dãn xoắn ở kì sau và kì cuối.
Câu 2.
\(C=\dfrac{N}{20}=\dfrac{4080}{20}=204\)(chu kì)
\(L=\dfrac{N}{2}\cdot3,4=\dfrac{4080}{2}\cdot3,4=6936A^o\)
\(G=X=30\%\cdot4080=1224nu\)
\(A=T=\dfrac{4080-2\cdot1224}{2}=816nu\)
a,
20 NST kép : kì đầu , kì giữa và kì sau giảm phân I .
b,
20 NST đơn : kì sau giảm phân II .
c,
20 NST đang trên mp xích đạo : kì giữa giảm phân I .
d,
20 NST duỗi xoắn : kì trung gian I
e,
20 NST tiếp hợp : kì đầu I .
f,
20 NST đóng xoắn : kì đầu I
a/ Chứa 200 nst kép => nhóm tb thuộc kì đầu , giữa ,sau ,cuối GP1 và kì trung gian ,đầu , giữa GP2 và kì trung gian GP1
Nếu thuộc kì trung gian ,đầu , giữa ,sau GP1 thì có số số tb là : 200 : 20 = 10 tb
Nếu thuộc kì cuối GP1 và kì trung gian, đầu ,giữa GP2 thì có số tb là : 200 : 10 = 20 tb
b/ Chứa 200 nst đơn => tb có thể ở kì sau , cuối GP2
=> Số tb có trong kì sau gp 2 là : 200 : 20 = 10 tb
=> Số tb có trong kì cuối gp2 là : 200 : 10 = 20 tb
c/ Chứa 200 nst đang tập trung thành 2 hàng trên mpxđ => tb đang ở kì giữa gp 1
=> Số tb có trong kì giữa gp1 là : 200 : 20 = 10 tb
d/ 200 nst đang duỗi xoắn => tb đang ở kì trung gian GP 1hoặc ở kì cuối GP 2
=> Số tb có trong kì trung gian GP 1 là : 200 : 20 =10 tb
Hoặc số tb có trong kì cuối GP2 là : 200 : 20 = 10 tb
e/ Chứa 200 nst đang tiếp hợp => tb đang ở kì đầu GP1 => số tb có trong kì này là : 200 : 20 = 10 tb
f/Chứa 200 nst kép bắt đầu đóng xoắn => tb đang ở kì đầu GP 1 hoặc trung gian,kì đầu gp2 => số tb có trong kì trung gian , kì đầu gp2 này là : 200 : 10 = 20 tb
Hoặc nếu tb đang ở kì đầu gp1 thì có số tb là : 200 : 20 = 10 tb
3: tế bào đang ở kì trung gian hoặc kì đầu hoặc kì giữa giảm phân vì nst ở trạng thái kép.
4)
a)bộ nst trong các trường hợp: ta có số tâm động = số nst ở các kì nên
kì trung gian | kì đầu | kì giữa | kì sau | kì cuối | |
bộ nst | 32 | 32 | 32 | 64 | 32 |
b) có thể ở một trong tất cả kì của nguyên phân vì ở kì nào của nguyên phân cũng có tâm động
5)
a) tế bào có 8 nst kép => ở một trong 3 kì sau: kì trung gian, kì đàu , kí giữa
b) TB có 16 nst đơn=> tb đang ở kì sau hoặc kì cuối
Câu 1: Ưu thế lai là hiện tượng cơ thể lai F1 khoẻ hơn, sinh trưởng nhanh, phát triển mạnh, chống chịu tốt, các tính trạng hình thái và năng suất cao hơn trung bình giữa hai bố mẹ hoặc vượt trội hơn cả hai dạng bố mẹ.
Qua các thế hệ tự thụ phấn hoặc giao phối cậu huyết, tỉ lệ thể đồng hợp tăng dần, tỉ lệ thể dị hợp giảm dần.
Tự thụ phấn bắt buộc ở cây giao phấn và giao phối gần ở động vật gây ra hỉện tượng thoái hóa vì tạo ra các cặp gen lặn đồng hợp gây hại.
Giao phối gần (giao phối cận huyết) là giao phối giữa con cái sinh ra từ một cặp bố mẹ hoặc giữa bố mẹ và con cái.
Giao phối gần thường gây ra hiện tượng thoái hóa ở các thế hệ sau như: cá thể sinh trưởng, phát triển yếu, khả năng sinh sản giảm, quái thai, dị tật bẩm sinh, chết non.
Câu 2:
Giới hạn chịu đựng của cơ thể sinh vật đối với một nhân tổ sinh thái nhất định gọi là giới hạn sinh thái.
Cá rô phi:
– Điểm gây chết dưới có nhiệt độ là 5°C.
– Điểm gây chết trên có nhiệt độ là 42°C.
– Điểm cực thuận có nhiệt độ là 30°C.
– Giới hạn chịu đựng ở khoảng nhiệt độ từ điểm gây chết dưới đến điểm gây chết trên (từ 5°C đến 42°C).
Câu 3:
- Thích nghi với điều kiện chiếu sáng khác nhau và nhu cầu ánh sáng khác nhau đối với đời sống, thực vật được chia thành 3 nhóm chính:
+ Nhóm cây ưa sáng (nhiều loài cỏ, cây tếch, phi lao, bồ đề…) mọc ở nơi trống trải, có lá dày, màu xanh nhạt. Trên tầng ưa sáng của rừng ẩm thường xanh ở nhiệt đới còn có tầng cây vượt tán với những thân cây cao 40-50m hay cao hơn nữa.
+ Nhóm cây ưa bóng: tiếp nhận ánh sáng khuếch tán, thường sống dưới tán cây khác (phong lan, vạn niên thanh, gừng, riềng…) có lá mỏng, màu xanh đậm.
+ Giữa 2 nhóm cây sáng và ưa bóng là nhóm cây chịu bóng, gồm những loài phát triển được cả nơi giàu ánh sáng và nơi ít ánh sáng, tạo nên những tấm thảm xanh ở đáy rừng.
- Liên quan tới điều kiện chiếu sáng, động vật được chia thành 2 nhóm chính:
+ Những loài ưa hoạt động ban ngày (ong, thằn lằn, nhiều loài chim, thú…) với thị giác phát triển và thân có màu sắc nhiều khi rất sặc sỡ giúp nhận biết đồng loại, ngụy trang hay để dọa nạt… Ong sử dụng vị trí của mặt trời để đánh dấu và định hướng nguồn thức ăn, chim sử dụng mặt trời để định hướng khi di cư.
+ Những loài ưa hoạt động ban đêm hoặc sống trong hang: bướm đêm, cú, cá hang… thân màu sẫm. Mắt có thể rất tinh (cú, chim lợn) hoặc nhỏ lại (lươn) hoặc tiêu giảm, thay vào đó là sự phát triển của xúc giác và cơ quan phát sáng (cá biển ở sâu). Nhiều loài lại ưa hoạt động vào chiều tối (muỗi, dơi) hay sáng sớm (nhiều loài chim).
Câu 4:
Người ta chia sinh vật thành 2 nhóm:
+ Sinh vật biến nhiệt: có nhiệt độ cơ thể phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường. Nhóm này gồm: vi sinh vật, nấm, thực vật, động vật không xương sống, cá, ếch nhái, bò sát.
+ Sinh vật hằng nhiệt: có nhiệt độ cơ thể không phụ thuộc vào nhiệt độ của môi trường. Gồm: các động vật có tổ chức cao như: chim, thú và con người
Câu 5:
* Hậu quả của tăng dân số quá nhanh:
Tăng dân số quá nhanh và phân bố dân cư không hợp lí là nguyên nhân chủ yếu làm cho chất lượng môi trường giảm sút (ô nhiễm môi trường nước, đất, không khí…), từ đó ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của mỗi con người (thiếu nơi ở, dịch vụ y tế, giáo dục còn thiếu cơ sở vật chất,…)
* Những việc cần làm để khắc phục hậu quả của việc phát triển dân số không hợp lí:
- Thực hiện tuyên truyền, chính xác xã hội, kế hoạch hoá gia đình.
- Điều chỉnh cơ cấu dân số.
- Thực hiện phân bố dân cư hợp lí giữa các khu vực, vùng địa lí kinh tế và các đơn vị hành chính.
- Thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng dân số như tăng cường chăm sóc sức khoẻ nhân dân, đẩy mạnh phong trào rèn luyện thân thể, nâng cao trình độ giáo dục và phát triển trí tuệ...