Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
A
Đại từ quan hệ bổ nghĩa cho danh từ chỉ vật “galaxy” (= thiên hà), đứng sau dấy phẩy và làm chủ ngữ trong mệnh đề quan hệ (thiên hà – thứ mà gồm hàng tỉ ngôi sao) là “which”
Chọn A
Will be => is (when + thì hiện tại đơn, thì tương lai đơn)
Dịch câu: Tuần tới khi có trăng tròn, thủy triều sẽ cao hơn.
Đáp án là B.
Câu nào sau đây đúng về lực hút của mặt trăng?
A. Nó đẩy nước ở phía xa Trái Đất mạnh hơn.
B. Nó mạnh hơn mặt trời gấp hai lần.
C. Nó giảm trọng lực khi mặt trăng và mặt trời thẳng hàng với nhau.
D. Lực của nó mạnh nhất khi được đặt ở 90o so với Trái Đất.
Dẫn chứng: Two other types of tides are influenced by the Sun, which is much farther away from the Earth and exerts less than half of the Moon’s gravitational force.
[ Hai dạng còn lại của thủy triều bị ảnh hưởng bởi Mặt Trời, xa Trái Đất hơn và sử dụng ít hơn phân nửa trọng lực.]
Kiến thức: Danh từ số nhiều
Giải thích:
Sau “various” ( khác nhau ) cần 1 danh từ số nhiều.
Sửa: attraction (n): sự thu hút => attrations (n): địa điểm thu hút khách du lịch
Tạm dịch: Mỗi ngày vào mùa hè, nhưng đặc biệt là vào cuối tuần, tất cả các loại phương tiện mang đến cho đám đông người dân để tận hưởng địa điểm thu hút khách du lịch khác nhau.
Chọn D
Đáp án là B.
a => the
Vì sau danh từ fact có mệnh đề bổ trợ nghĩ nên phải dùng mạo từ “the”
Câu này dịch như sau: Chúng ta cũng nên quan tâm đến chi tiết rằng sự thất nghiệp gây nên nghèo đói.
Chọn B
Dịch: một đoạn văn là 1 phần của văn bản thì, gồm nhiều câu hợp thành liên quan tới cùng 1 ý tưởng. -> vế sau của câu thiếu chủ ngữ là “paragraph” -> rút gọn mệnh đề quan hệ “consists of”->“consisting of”.
Đáp án A
Majority => major