Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án A
Dịch nghĩa: Khi chúng tôi ra khỏi quán cà phê, chúng tôi tình cờ gặp người thợ sửa ống nước, người
mà chúng tôi vẫn còn nợ tiền.
A. Người thợ sửa ống nước, người mà chúng tôi chưa trả đủ tiền, là người mà chúng tôi tình cờ bắt gặp khi chúng tôi đang rời quán khỏi cà phê.
B. Khi chúng tôi gặp người thợ sửa ống nước ở quán cà phê khi chúng tôi đang chuẩn bị rời đi, chúng tôi nhận ra rằng chúng tôi chưa trả anh ấy hết tiền mà chúng tôi đã nợ.
C. Người thợ sửa ống nước của chúng tôi, khi mà chúng tôi tình cờ gặp anh ta khi anh ta đang bước vào quán cà phê lúc chúng tôi rời đi, đã không đề cập đến việc nợ.
D. Không muốn thấy người người thợ sửa ống nước mà chúng tôi đang nợ tiền, chúng tôi nhanh chóng rời khỏi quán cà phê khi chúng tôi thấy anh ta đến.
Đáp án D
Dịch nghĩa: Chúng tôi đến sân bay. Chúng tôi nhận ra hộ chiếu của mình vẫn đang ở nhà.
= D. Chỉ cho đến khi chúng tôi đến sân bay, chúng tôi nhận ra hộ chiếu của mình vẫn đang ở nhà.
Cấu trúc đảo ngữ với Not until: Not until + clause/ Adv of time + Auxiliary + S + V
Đáp án A sai vì không có cấu trúc It + be + until...that, chỉ có cấu trúc It + be + not until...that
Đáp án B sai vì động từ tobe sau our passports ở dạng hiện tại
Đáp án B
Dịch nghĩa: Chúng tôi đến buổi hội nghị. Sau đó, chúng tôi nhận ra rằng các bản báo cáo của chúng tôi vẫn ở nhà.
= B. Chỉ sau khi chúng tôi đến buổi hội nghị chúng tôi mới nhận ra rằng các bản báo cáo của chúng tôi vẫn ở nhà.
Đảo ngữ với Only after + Auxiliary verb + S + V + clause
Đáp án A sai vì cấu trúc đảo ngữ với No sooner phải là: No sooner + auxiliary + S + V + than + S + V
Đáp án C sai vì khi Not until đứng đầu ta phải sử dụng cấu trúc đảo ngữ: : Not until + clause + auxiliary + S +V
Đáp án D sai vì cấu trúc đảo ngữ với Hardly phải là: Hardly + Auxiliary verb + S + V + clause
Đáp án D.
Nghĩa câu gốc: Chúng tối đến sân bay. Chúng tôi nhận thấy hộ chiếu của chúng tôi vẫn ở nhà.
Cấu trúc câu: Not until S + V + auxiliary + S + V (inf).
Đáp án A sai cấu trúc: It was NOT until…that S + V.
Đáp án B sai thì “…our passports are still at home”.
Đáp án C sai cấu trúc, đảo ngữ với “not unti;” chỉ thực hiện ở vế sau.
Đáp án D.
Nghĩa câu gốc: Chúng tôi đến sân bay. Chúng tôi nhận thấy hộ chiếu của chúng tôi vẫn ở nhà.
Cấu trúc câu: Not until S + V + auxiliary + S + V (inf).
Đáp án A sai cấu trúc: It was NOT until…that S + V.
Đáp án B sai thì "...our passports are still at home".
Đáp án C sai cấu trúc, đảo ngữ với “not until” chỉ thực hiện ở vế sau.
Kiến thức cần nhớ |
Not until S + V + Auxiliary + S + V (inf). = S + Auxiliary NOT + V(inf) until S + V = It was not until S + V that S + V. |
Chọn C.
Đáp án đúng là C.
Giải thích:
Câu cho sẵn có nghĩa là: Chúng tôi đến hội nghị. Sau đó, chúng tôi nhận ra các báo cáo của chúng tôi vẫn còn ở nhà.
A. Chúng tôi đến hội nghị và nhận ra rằng các báo cáo của chúng tôi vẫn còn ở nhà.
B. Chính cho đến khi chúng tôi đến hội nghị chúng tôi nhận thấy các báo cáo của chúng tôi vẫn còn ở nhà.
C. Mãi cho đến khi chúng tôi đến hội nghị, chúng tôi nhận ra rằng các báo cáo của chúng tôi vẫn còn ở nhà.
D.Mãi cho đến khi chúng tôi đến hội nghị, chúng tôi nhận ra rằng các báo cáo của chúng tôi vẫn còn ở nhà.
A và B sai nghĩ. D sai cấu trúc.
Lưu ý: S + not + V1 until/till + adv of time/S + V2: ai đó không làm gì cho đến tận khi nào
= Not until/till + S + V2/Adv of time + trợ động từ + S + V1
Tạm dịch: Chúng tôi đến sân bay. Chúng tôi nhận thấy rằng hộ chiếu của chúng tôi vẫn còn ở nhà
We arrived at the airport. We realized our passports were still at home.
Quá khứ đơn Quá khứ đơn Quá khứ đơn
A. It was until we arrived at the airport that we realize our passports were still at home.
Hiện tại đơn => sai thì => Đáp án sai
B. We arrived at the airport and realized our passports are still at home.
Hiện tại đơn => sai thì => Đáp án sai
C. Not until had we arrived at the airport we realized our passports were still at home.
Quá khứ hoàn thành=> sai thì => Đáp án sai
D. Not until we arrived at the airport , did we realize our passports were still at home.
Cấu trúc: It was not until + clause that + S + V (quá khứ đơn)+.....
= Not until + clause , did S + V (nguyên thể)...............
(Mãi cho đến khi..)
ð Đáp án D
Đáp án C
Đáp án C – Đáp án chính xác nhất
Công thức: Not until + S Ved.2 + did + S +Ved/2
Các đáp án khác
A – Sai về sự hòa hợp thì “ are still at home”
B – Ta có: It was not until SVed/2 that SVed.2
D – Công thức viết lại đảo ngữ: Not until sai
Đáp án B.
Dịch câu đề: Khi ra khỏi quán café thì chúng tôi gặp người thợ nước, chúng tôi vẫn nợ tiền ông ấy.
Đáp án B là chính xác, Các lựa chọn còn lại sai thông tin.