Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Chọn C.
Đáp án đúng là C.
Giải thích:
Câu cho sẵn có nghĩa là: Chúng tôi đến hội nghị. Sau đó, chúng tôi nhận ra các báo cáo của chúng tôi vẫn còn ở nhà.
A. Chúng tôi đến hội nghị và nhận ra rằng các báo cáo của chúng tôi vẫn còn ở nhà.
B. Chính cho đến khi chúng tôi đến hội nghị chúng tôi nhận thấy các báo cáo của chúng tôi vẫn còn ở nhà.
C. Mãi cho đến khi chúng tôi đến hội nghị, chúng tôi nhận ra rằng các báo cáo của chúng tôi vẫn còn ở nhà.
D.Mãi cho đến khi chúng tôi đến hội nghị, chúng tôi nhận ra rằng các báo cáo của chúng tôi vẫn còn ở nhà.
A và B sai nghĩ. D sai cấu trúc.
Lưu ý: S + not + V1 until/till + adv of time/S + V2: ai đó không làm gì cho đến tận khi nào
= Not until/till + S + V2/Adv of time + trợ động từ + S + V1
Đáp án C.
Dịch câu đề: Chúng tôi đến rạp chiếu phim. Sau đó, chúng tôi nhận ra vé của chúng tôi vẫn ở nhà.
Đáp án C dùng đúng cấu trúc đảo ngữ với only after:
Only after + s + V ... + Auxiliary + s + V
Ex: Only after all guests had gone home could we relax: Chỉ sau khi tất cả khách đã về nhà chúng tôi mới có thể thư giãn.
Các đáp án còn lại dùng sai các cấu trúc đảo ngữ với Not until, No sooner và Hardly. Các cấu trúc đúng phải là:
A. No sooner ... than...
Ex: No sooner had I arrived home than the telephone rang: Tôi vừa về đến nhà thì điện thoại reo.
B. Not until... did
Ex: Not until/ till I got home did I know that I had lost my key (= I didn’t know that I had lost my key till I got home): Tôi không biết rằng mình đã bị mất chìa khóa cho đến tận khi về nhà.
D. Hardly/ Bearly/ Scare ly ... When/ before
Ex: Hardly had she put up her umbrella before the rain came down in torrents: Cô ấy vừa mở ô che thì mưa rơi xuống xối xả.
Đáp án C
Dịch câu đề: Chúng tôi đến rạp chiếu phim. Sau đó, chúng tôi nhận ra vé của chúng tôi vẫn ở nhà.
Đáp án C dùng đúng cấu trúc đảo ngữ với only after:
Only after + S + V ... + Auxiliary + S + V
Ex: Only after all guests had gone home could we relax: Chỉ sau khi tất cả khách đã về nhà chúng tôi mới có thể thư giãn.
Các đáp án còn lại dùng sai các cấu trúc đảo ngữ với Not until, No sooner và Hardly. Các cấu trúc đúng phải là:
A. No sooner ... than...
Ex: No sooner had I arrived home than the telephone rang: Tôi vừa về đến nhà thì điện thoại reo.
B. Not until ... did
Ex: Not until/ till I got home did I know that I had lost my key (= I didn’t know that I had lost my key till I got home): Tôi không biết rằng mình đã bị mất chìa khóa cho đến tận khi về nhà.
D. Hardly/ Bearly/ Scarely ... When/ before
Ex: Hardly had she put up her umbrella before the rain came down in torrents: Cô ấy vừa mở ô che thì mưa rơi xuống xối xả
Kiến thức: Cấu trúc đảo ngữ
Giải thích:
Cấu trúc: Hardly/Barely/Scarcely + had + S + PP/V3 + when/before + S + Ved/ V2
Ex: Hardly had I arrived home when/before the phone rang.
Only after + S + V + trợ động từ + S + động từ chính: Chỉ sau khi... thì...
Tạm dịch: Chúng tôi đến hội nghị. Chúng tôi phát hiện ra báo cáo vẫn ở nhà.
= Chỉ sau khi đến hội nghị chúng tôi mới phát hiện ra báo cáo vẫn ở nhà.
Chọn B
Đáp án B
Dịch nghĩa: Chúng tôi đến buổi hội nghị. Sau đó, chúng tôi nhận ra rằng các bản báo cáo của chúng tôi vẫn ở nhà.
= B. Chỉ sau khi chúng tôi đến buổi hội nghị chúng tôi mới nhận ra rằng các bản báo cáo của chúng tôi vẫn ở nhà.
Đảo ngữ với Only after + Auxiliary verb + S + V + clause
Đáp án A sai vì cấu trúc đảo ngữ với No sooner phải là: No sooner + auxiliary + S + V + than + S + V
Đáp án C sai vì khi Not until đứng đầu ta phải sử dụng cấu trúc đảo ngữ: : Not until + clause + auxiliary + S +V
Đáp án D sai vì cấu trúc đảo ngữ với Hardly phải là: Hardly + Auxiliary verb + S + V + clause
Đáp án D.
Nghĩa câu gốc: Chúng tối đến sân bay. Chúng tôi nhận thấy hộ chiếu của chúng tôi vẫn ở nhà.
Cấu trúc câu: Not until S + V + auxiliary + S + V (inf).
Đáp án A sai cấu trúc: It was NOT until…that S + V.
Đáp án B sai thì “…our passports are still at home”.
Đáp án C sai cấu trúc, đảo ngữ với “not unti;” chỉ thực hiện ở vế sau.
Đáp án D.
Nghĩa câu gốc: Chúng tôi đến sân bay. Chúng tôi nhận thấy hộ chiếu của chúng tôi vẫn ở nhà.
Cấu trúc câu: Not until S + V + auxiliary + S + V (inf).
Đáp án A sai cấu trúc: It was NOT until…that S + V.
Đáp án B sai thì "...our passports are still at home".
Đáp án C sai cấu trúc, đảo ngữ với “not until” chỉ thực hiện ở vế sau.
Kiến thức cần nhớ |
Not until S + V + Auxiliary + S + V (inf). = S + Auxiliary NOT + V(inf) until S + V = It was not until S + V that S + V. |
Tạm dịch: Chúng tôi đến sân bay. Chúng tôi nhận thấy rằng hộ chiếu của chúng tôi vẫn còn ở nhà
We arrived at the airport. We realized our passports were still at home.
Quá khứ đơn Quá khứ đơn Quá khứ đơn
A. It was until we arrived at the airport that we realize our passports were still at home.
Hiện tại đơn => sai thì => Đáp án sai
B. We arrived at the airport and realized our passports are still at home.
Hiện tại đơn => sai thì => Đáp án sai
C. Not until had we arrived at the airport we realized our passports were still at home.
Quá khứ hoàn thành=> sai thì => Đáp án sai
D. Not until we arrived at the airport , did we realize our passports were still at home.
Cấu trúc: It was not until + clause that + S + V (quá khứ đơn)+.....
= Not until + clause , did S + V (nguyên thể)...............
(Mãi cho đến khi..)
ð Đáp án D
Đáp án C
Đáp án C – Đáp án chính xác nhất
Công thức: Not until + S Ved.2 + did + S +Ved/2
Các đáp án khác
A – Sai về sự hòa hợp thì “ are still at home”
B – Ta có: It was not until SVed/2 that SVed.2
D – Công thức viết lại đảo ngữ: Not until sai
Kiến thức: Cấu trúc câu No sooner … than …
Giải thích:
Cấu trúc: No sooner + had + S + Ved/ V3 + than + S + Ved/ V2 = Hardly + had + S + Ved/ V3 + when + S + Ved/ V2: vừa mới … thì đã …
Tạm dịch: Tôi đã đến nơi làm việc. Trợ lý gõ cửa.
= Tôi vừa mới đến nơi làm việc thì trợ lý đã gõ cửa.
Chọn B