Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án C
Kiến thức câu điều kiện
Đề bài: Anh ấy không nhanh. Vì thế, anh ấy bị lỡ chuyến bay. (Anh ấy đã bị lỡ chuyến bay vì không kịp)
A. Nếu anh ấy nhanh, anh ấy sẽ không lỡ chuyến bay. (Anh ấy hiện tại bị lỡ chuyến bay)
B. Nếu anh ấy nhanh, anh ấy sẽ có thể bắt được chuyển bay. (Hiện tại anh ấy có thể bắt kịp chuyến bay nếu anh ấy đã nhanh hơn.)
C. Nếu anh ấy nhanh, anh ấy hẳn đã có thể bắt được chuyến bay. (Anh ấy đã bị lỡ chuyến bay)
D. Anh ấy không bị lỡ chuyến bay vì anh ấy nhanh.
Đáp án C
Kiến thức: Câu điều kiện, viết lại câu
Giải thích:
Tạm dịch: Anh ấy không nhanh. Vì thế, anh ấy bị lỡ chuyến bay. (Anh ấy đã bị lỡ chuyến bay vì không kịp)
A. Nếu anh ấy nhanh, anh ấy sẽ không lỡ chuyến bay. (Anh ấy hiện tại bị lỡ chuyến bay)
B. Nếu anh ấy nhanh, anh ấy sẽ có thể bắt được chuyến bay. (Hiện tại anh ấy có thể bắt kịp chuyến bay nếu anh ấy đã nhanh hơn.)
C. Nếu anh ấy nhanh, anh ấy hẳn đã có thể bắt được chuyến bay. (Anh ấy đã bị lỡ chuyến bay)
D. Anh ấy không bị lỡ chuyến bay vì anh ấy nhanh.
Đáp án là C.
Anh đã không vội vã vì vậy anh ấy đã lỡ chuyến bay.
Câu A là câu điều kiện loại 2 => loại vì If 2 chỉ dùng cho tình huống ở hiện tại
Câu B hỗn hợp loại 3 và 2 => loại vì ngữ cảnh đề bài hoàn toàn ở quá khứ.
Câu C câu điều kiện loại 3. Nếu anh ấy vội vã, anh ấy có thể bắt kịp chuyến bay.
=> Đúng
Câu D. Anh ấy đã không bỏ lỡ chuyến bay vì anh ấy vội vã. => ngược hoàn toàn với ngữ cảnh đầu bài. => loại
Đáp án C
Kiến thức về động từ khuyết thiếu
Đề bài: Anh ấy vội vã đến sân bay, việc mà không cần thiết bởi vì chuyến bay của anh ấy đã bị trì hoãn gần một tiếng đồng hồ.
= C. Anh ấy lẽ ra không cần phải vội vã đến sân bay vì máy bay của anh ấy bị trì hoãn gần một giờ.
Cấu trúc:
- Should + have + Vp2: diễn tả những việc lẽ ra nên làm nhưng đã không làm
- Can’t + have + Vp2: diễn tả những điều không thể đã xảy ra vì có căn cứ, cơ sở rõ ràng
- Needn't + have + Vp2: diễn tả những điều lẽ ra không cần thiết phải làm nhưng đã làm
- Must + have + Vp2 : diễn tả suy luận hợp lí trong quá khứ
Chọn A
Anh bỏ lỡ cơ hội đi du học. Anh ấy đã không nhận ra tầm quan trọng của tiếng Anh.
A. Anh ấy đã không nhận ra tầm quan trọng của tiếng Anh cho đến khi anh ấy bỏ lỡ cơ hội đi du học.
B. Nếu anh ấy bỏ lỡ cơ hội đi du học, anh ấy sẽ không nhận ra tầm quan trọng của tiếng Anh. (sai về nghĩa)
C. Chỉ sau khi anh ấy nhận ra tầm quan trọng của tiếng Anh, anh ấy đã bỏ lỡ cơ hội đi du học. (sai về nghĩa)
D. Mãi đến khi nhận ra tầm quan trọng của tiếng Anh, anh mới bỏ lỡ cơ hội đi du học. (sai về nghĩa)
ð Đáp án A
Đáp án A
Anh ấy đã bỏ lỡ cơ hội học tập ở nước ngoài. Anh ấy đã nhận ra tầm quan trọng của Tiếng Anh.
= A. Anh ấy đã không nhận ra tầm quan trọng của Tiếng Anh cho tới khi lỡ mất cơ hội học tập ở nước ngoài.
Các đáp án còn lại không hợp nghĩa:
B. Nếu anh ấy không bỏ lỡ cơ hội học tập ở nước ngoài, thì anh ấy đã không nhận ra tầm quan trọng của Tiếng Anh.
Chú ý: Câu điều kiện loại 3: If S had PII, S would have PII => Dạng đảo ngữ: Had S PII, S would have PII.
Dùng để diễn tả một giả định không có thật trong quá khứ.
C. Chỉ sau khi đã nhận ra tầm quan trọng của Tiếng Anh thì anh ấy mới lỡ mất cơ hội học tập ở nước ngoài.
Chú ý: It tobe only after S V O that S V O. – (Chỉ sau khi….thì mới…).
D. Mãi cho tới khi anh ấy nhận ra tầm quan trọng của Tiếng Anh thì anh ấy mới lỡ mất cơ hội học tập ở nước ngoài.
Chú ý: Câu đảo ngữ: Not until + N/clause+ aux S V (Mãi cho tới khi…thì mới…).
Đáp án A
Kiến thức: từ vựng, sự hòa hợp về thì
Giải thích:
Quá khứ hoàn thành (sự việc diễn ra trước) – when/until/… - Quá khứ đơn (sự việc diễn ra sau)
Câu B, C, D sai về nghĩa.
Tạm dịch: Anh đã không nhận ra tầm quan trọng của tiếng Anh cho đến khi anh bỏ lỡ cơ hội học tập ở nước ngoài.
Đáp án A
Anh ấy đã bỏ lỡ cơ hội học tập ở nước ngoài. Anh ấy đã nhận ra tầm quan trọng của Tiếng Anh.
Đáp án A. Anh ấy đã không nhận ra tầm quan trọng của Tiếng Anh cho tới khi lỡ mất cơ hội học tập ở nước ngoài.
Các đáp án ko hợp nghĩa.
B. Nếu anh ấy không bỏ lỡ cơ hội học tập ở nước ngoài, thì anh ấy đã không nhận ra tầm quan trọng của Tiếng Anh.
Sử dụng dạng đảo ngữ câu điều kiện loại 3: Had S PII, S would have PII. Nhưng không phù hợp nghĩa của câu gốc.
C. Chỉ sau khi đã nhận ra tầm quan trọng của Tiếng Anh thì anh ấy mới lỡ mất cơ hội học tập ở nước ngoài.
Dùng cấu trúc: It tobe only after S V O that S V O. (Chỉ sau khi….thì mới…). Nhưng không phù hợp nghĩa của câu gốc.
D. Mãi cho tới khi anh ấy nhận ra tầm quan trọng của Tiếng Anh thì anh ấy mất cơ hội học tập ở nước ngoài.
Dùng câu đảo ngữ: Not until + N/clause+ aux S V (Mãi cho tới khi…thì …). Nhưng không phù hợp nghĩa của câu gốc.
Đáp án A