Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
ATP được tạo ra từ quá trình di hóa sẽ được sử dụng để dùng trong quá trình đồng hóa và các hoạt động sống khác của tế bào
Ngược lại, ADP và Pi được phân giải từ quá trình đồng hóa và các hoạt động sống khác của tế bào được sử dụng để tổng hợp ATP thông qua quá trình di hóa
Mối quan hệ giữa hoạt tính enzim và các yếu tố môi trường:
Hoạt tính của enzim được xác định bằng lượng sản phẩm được tạo thành lừ một lượng cơ chất trên một đơn vị thời gian.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới hoạt tính của enzim. Sau đây chúng ta xem xét một số yếu tố chính:
- Nhiệt độ: Mỗi enzim có một nhiệt độ tối ưu, tại đó enzim có hoạt tính tối đa làm cho tốc độ phản ứng xảy ra nhanh nhất.
- Độ pH: Mỗi enzim có một độ pH thích hợp. Ví dụ: enzim pepsin của dịch dạ dày người cần pH = 2.
- Nồng độ cơ chất: Với một lượng enzim xác định nếu tăng dần lượng cơ chất trong dung dịch thì thoạt đầu hoạt tính của enzim tăng dần, nhưng đến một lúc nào đó thì sự gia tăng về nồng độ cơ chất cũng không làm táng hoạt tính của enzim. Vì tất cả trung tâm hoạt động của enzim đã được bão hòa bởi cơ chất.
- Chất ức chế hoặc hoạt hoá enzim: Một số chất hoá học có thể ức chế sự hoạt động của enzim. Một số chất khác khi liên kết với enzim lại làm tăng hoạt tính của enzim. Chẳng hạn: thuốc trừ sâu DDT ... là những chất ức chế một số enzim quan trọng của hệ thần kinh người và động vật.
- Nồng độ enzim : Với một lượng cơ chất xác định, khi nồng độ enzim càng cao thì hoạt tính của enzim càng tăng.
np | gp | |
loại tb | tb sơ khai , hợp tử | số bào sinh dục vùng chín |
số lần nhân đôi | 1 | 1 |
số lần phân bào | 1 | 2 |
kết quả | 2 tb con (2n) | 4 tb con (n) |
Nguyên phân | Giảm phân | |
Loại tế bào | Tế bào sinh dưỡng, tế bào sinh dục sơ khai, tế bào hợp tử | Tế bào sinh dục chín |
Số lần nhân đôi NST | 1 | 1 |
Số lần phân bào | 1 | 2 |
Kết quả | Từ tế bào mẹ ban đầu (2n) tạo 2 tế bào con (2n) có bộ NST giống nhau và giống mẹ | Từ tế bào mẹ ban đầu (2n) tạo 4 tế bào có bộ NST giảm 1 nửa (n) so với tế bào mẹ Các tế bào con sẽ biến đổi thành các giao tử: -1 tế bào sinh tinh giảm phân => 4 tinh trùng -1 tế bào sinh trứng giảm phân => 1 trứng và 3 thể cực |
Tế bào là một hỗn hợp phức tạp nhiều chất hữu cơ và chất vô cơ. Chất hữu cơ gồm:
- Prôtêin có cấu trúc phức tạp gồm các nguyên tố: Cacbon (C), ôxi (O), hiđrô (H), nitơ (N), lưu huỳnh (S), phôtpho (P), trong đó N là nguyên tố đặc trưng cho chất sống.
- Gluxit gồm 3 nguyên tố là C, H, O trong đó tỉ lệ H : O luôn luôn là 2H : 1 O.
- Lipit cũng gồm 3 nguyên tố là C, H, O trong đó tỉ lệ H : O thay đổi tuỳ loại lipit.
- Axit nuclêic gồm 2 loại: ADN (axit đêôxiribônuclêic) và ARN (axit ribônuclêic). Chất vô cơ bao gồm các loại muối khoáng như canxi (Ca), kali (K), natri (Na), sắt (Fe), đóng (Cu)...
Khái niệm:- Enzim là chất xúc tác sinh học được tổng hợp trong các tế bào sống, xúc tác các phản ứng sinh hóa trong điều kiện bình thường của cơ thể sống. Enzim chỉ làm tăng tốc độ phản ứng mà không bị biến đổi sau phản ứng.
Chức năng : Enzim là chất xúc tác sinh học được tổng hợp trong các tế bào sống, xúc tác các phản ứng sinh hóa trong điều kiện bình thường của cơ thể sống. Enzim chỉ làm tăng tốc độ phản ứng mà không bị biến đổi sau phản ứng.
Cấu trúc :Thành phần của enzim là prôtêin hoặc prôtêin kết hợp với các chất khác không phải là prôtêin. Trong phân tử enzim có vùng cấu trúc không gian đặc biệt chuyên liên kết với cơ chất (cơ chất là chất chịu sự tác động của enzim) được gọi là trung tâm hoạt động. Thực chất đây là một chỗ lõm hoặc khe nhỏ trên bề mặt enzim. Cấu hình không gian này tương thích với cấu hình không gian của cơ chất. Tại đây, các cơ chất sẽ được liên kết tạm thời với enzim và nhờ đó phản ứng được xúc tác.
Lipit có 4 loại chính:
Mỡ: chức năng chính là dự trữ năng lượng cho tế bào và cơ thểphotpholipit: chức năng là cấu tạo nên màng tế bàoSteroit: chức năng là cấu tạo nên màng sinh chất và một số hoocmonSắc tố và vitamin: chức năng chuyển hóa trong cơ thể.Trong tế bào thực vật có hai loại bào quan tổng hợp ATP. Đó là ti thể và lục lạp. + Là những bào quan có màng kép (2 màng).
Trong tế bào động vật có các bào quan gồm: (1)hạch nhân (2) nhân (3) ribosome (4) túi tiết,(5) mạng lưới nội chất (ER) hạt, (6) bộ máy Golgi, (7) khung xương tế bào, (8) ER trơn, (9) ty thể, (10) không bào, (11) tế bào chất, (12) lysosome, (13) trung thể.
Vai trò của enzim trong quá trình TĐC:
- Enzim giúp tăng tốc độ cho các phản ứng sinh hoá trong tế bào (không quyết định chiều phản ứng)
=> tạo điều kiện duy trì các hoạt động sống của tế bào.
- Tế bào có thể tự điều chỉnh quá trình chuyển hoá vật chất để thích ứng với môi trường bằng cách điều chỉnh hoạt tính của các enzim.
- Ức chế ngược: là kiểu điều hòa trong đó sản phẩm của con đường chuyển hóa quay lại tác động như một chất ức chế làm bất hoạt enzim →phản ứng ngừng lại.
Ví dụ về quá trình đồng hóa:
n (axit amin) -> protein
n (glucozo) -> tinh bột
axit béo + glixerin -> lipit
Ví dụ về quá trình dị hóa
protein -> n (axit amin)
tinh bột -> n (glucozo)
lipit -> axit béo + glixerin