Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Dùng interested khi chủ ngữ là người
Dùng interesting khi chủ ngữ là vật :3
interested : dùng lúc viết về quá khứ
intersting : dùng lúc viết về hiện tại
Enough là khi đủ rồi .
VD: it is enough : Nó đủ rồi
Not enough là khi chưa đủ
VD : The students is not enough : Học sinh chưa đến đủ
khi tính từ sau a hoặc an có chữ cái bắt đầu là o,s,z,ch,x,sh thì dùng an còn lại thì dùng a
- dùng trước danh từ đếm dc ở số ít.
- dùng a khi danh từ bắt đầu bằng phụ âm.
- dùng an khi danh từ bắt đầu bằng nguyên âm. ( Để nhớ được 5 nguyên âm a,o,i,e,u trong tiếng Anh bạn cứ nghĩ đến từ " uề oải " nhé. Hihi
-Chú ý: dùng a hay an ta căn cứ vào cách phát âm chứ ko phải cách đánh vần danh từ đó.
Ví dụ :a union, an uncle, an hour, an MP,...
Mục đích:
*Sử dụng a/an
-Để nói về một loại người hay vật.
Vd: He's a teacher.
-Nói một nghề mà ai đó làm.
Vd: He works as a teacher.
-Một cái gì dc sử dụng như cái gì.
Vd: Don't use the plate as an ashtray ( gạt tàn ).
-Một cái gì đó chung chung, ko rõ ràng.
Vd: I married a teacher.
-Dùng để mô tả.
Vd: He has a long nose. ( chứ ta ko dùng thế này : He has the long nose.)
Chú ý: nhưng khi mô tả về tóc: hair, thì danh từ hair luôn ở dạng số ít và ko có mạo từ đứng trước. ( He's got dark hair.)
Không dùng a/an trong các trường hợp:
-Với danh từ không đếm dc.
( not " a rice" )
-Không dùng với sở hữu từ (porsessive).
( not a my book).
-Sau kind of , sort of a/an được bỏ đi.
Vd : a kind of tree.
Trong câu cảm thán ( exclamation) với what, a/an không được bỏ.
Vd : What a pity!
-a/an luôn đứng sau quite, rather và such .
Vd quite/rather/such a nice day
II/ ONE
Trong những trường hợp sau ta dùng One mà ko dùng a/an
-Trong sự so sánh đối chiếu với " another" hay " others"(s) .
Vd: One boy wants to play football, but the others want to play volley ball.
-Dùng One day với nghĩa : một ngày nào đó.
Vd:One day I'll meet you.
-Dùng với hundred và thousand khi ta muốn thông báo một con số chính xác.
Vd: How many are there? About a hundred ? Exactly one hundred and three.
-Ta dùng only one và just one.
Vd : We have got plenty of sausages , but only one egg.
did đi với động từ thường
was và were là động từ tobe (động từ đặc biệt)
lên mạng tra cách dùng đi bạn
Sau Because thì dùng mệnh đề hoàn chỉnh
còn sau because of là danh từ hoặc V-ing
Sự khác nhau khi sử dụng Since, As, Because
Since, As, Because đều có nghĩa là “vì, bởi vì”. Tuy nhiên, các từ này khi sử dụng trong câu lại có những lưu ý khác nhau, có thể là nét nghĩa có sự khác biệt, hoặc khác trong bối cảnh sử dụng.
* Since và As được dùng khi người nói muốn nhắc đến một lý do nào đó mà người nói cho rằng người nghe đã biết hoặc cho rằng nó là một thông tin phổ biến mà ai cũng biết hoặc chỉ đơn giản rằng người nói cho rằng nó không quan trọng bằng phần còn lại của câu nói.
Ví dụ như trong các câu sau:
- As we’ve been married for 3 years, it’s time to think about having a baby.
(Vì chúng tôi đã cưới nhau được 3 năm rồi, đã đến lúc nghĩ đến việc sin hem bé)
- Since you’re in a hurry, we’d better start now.
(Vì anh đang vội, tốt nhất là chúng ta nên bắt đầu ngay)
* Because được dùng khi muốn đề cập đến thông tin mà người nói nghĩ rằng người nghe chưa biết. Nếu muốn nhấn mạnh hơn nữa, nếu người nói cho rằng đó là phần quan trọng nhất trong câu nói thì mệnh đề với because sẽ được đặt cuối câu:
- Why are you leaving? - I’m leaving because I can’t stand you for even 1 minute!
(Sao anh lại bỏ đi thế? – Tôi bỏ đi là vì tôi không thể chịu nổi cô cho dù chỉ 1 phút!)
Mệnh đề với because cũng có thể đứng một mình và làm thành một câu hoàn chỉnh nhưng cách dùng này không được áp dụng với since hay as:
- Why did you lose your job? – Because I had to spend too much time taking care of my wife.
(Sau cậu lại mất việc thế? – Vì tớ phải dành quá nhiều thời gian chăm sóc vợ tớ.)
* For cũng đôi khi được dùng với nghĩa “vì, bởi vì”:
For được dùng ở mệnh đề sau (không được đứng ở đầu câu) khi người nói muốn đưa ra một dẫn chứng, một thông tin thêm cho lời nói của mình hơn là thực sự đưa ra một lý do:
- You must have forgotten to send the email, for there’s nothing in my inbox!
(Chắc hẳn là anh đã quên gửi thư điện tử cho tôi, vì trong hòm thư không có gì cả!)
- She cried, for she knew he’d never return.
(Cô ấy đã khóc, vì biết rằng anh ấy sẽ không bao giờ trở lại.)
Sự khác nhau khi sử dụng Since, As, Because
Since, As, Because đều có nghĩa là “vì, bởi vì”. Tuy nhiên, các từ này khi sử dụng trong câu lại có những lưu ý khác nhau, có thể là nét nghĩa có sự khác biệt, hoặc khác trong bối cảnh sử dụng.
* Since và As được dùng khi người nói muốn nhắc đến một lý do nào đó mà người nói cho rằng người nghe đã biết hoặc cho rằng nó là một thông tin phổ biến mà ai cũng biết hoặc chỉ đơn giản rằng người nói cho rằng nó không quan trọng bằng phần còn lại của câu nói.
Ví dụ như trong các câu sau:
- As we’ve been married for 3 years, it’s time to think about having a baby.
(Vì chúng tôi đã cưới nhau được 3 năm rồi, đã đến lúc nghĩ đến việc sin hem bé)
- Since you’re in a hurry, we’d better start now.
(Vì anh đang vội, tốt nhất là chúng ta nên bắt đầu ngay)
* Because được dùng khi muốn đề cập đến thông tin mà người nói nghĩ rằng người nghe chưa biết. Nếu muốn nhấn mạnh hơn nữa, nếu người nói cho rằng đó là phần quan trọng nhất trong câu nói thì mệnh đề với because sẽ được đặt cuối câu:
- Why are you leaving? - I’m leaving because I can’t stand you for even 1 minute!
(Sao anh lại bỏ đi thế? – Tôi bỏ đi là vì tôi không thể chịu nổi cô cho dù chỉ 1 phút!)
Mệnh đề với because cũng có thể đứng một mình và làm thành một câu hoàn chỉnh nhưng cách dùng này không được áp dụng với since hay as:
- Why did you lose your job? – Because I had to spend too much time taking care of my wife.
(Sau cậu lại mất việc thế? – Vì tớ phải dành quá nhiều thời gian chăm sóc vợ tớ.)
* For cũng đôi khi được dùng với nghĩa “vì, bởi vì”:
For được dùng ở mệnh đề sau (không được đứng ở đầu câu) khi người nói muốn đưa ra một dẫn chứng, một thông tin thêm cho lời nói của mình hơn là thực sự đưa ra một lý do:
- You must have forgotten to send the email, for there’s nothing in my inbox!
(Chắc hẳn là anh đã quên gửi thư điện tử cho tôi, vì trong hòm thư không có gì cả!)
- She cried, for she knew he’d never return.
(Cô ấy đã khóc, vì biết rằng anh ấy sẽ không bao giờ trở lại.)
Sự khác nhau khi sử dụng Since, As, Because
Since, As, Because đều có nghĩa là “vì, bởi vì”. Tuy nhiên, các từ này khi sử dụng trong câu lại có những lưu ý khác nhau, có thể là nét nghĩa có sự khác biệt, hoặc khác trong bối cảnh sử dụng.
* Since và As được dùng khi người nói muốn nhắc đến một lý do nào đó mà người nói cho rằng người nghe đã biết hoặc cho rằng nó là một thông tin phổ biến mà ai cũng biết hoặc chỉ đơn giản rằng người nói cho rằng nó không quan trọng bằng phần còn lại của câu nói.
Ví dụ như trong các câu sau:
- As we’ve been married for 3 years, it’s time to think about having a baby.
(Vì chúng tôi đã cưới nhau được 3 năm rồi, đã đến lúc nghĩ đến việc sin hem bé)
- Since you’re in a hurry, we’d better start now.
(Vì anh đang vội, tốt nhất là chúng ta nên bắt đầu ngay)
* Because được dùng khi muốn đề cập đến thông tin mà người nói nghĩ rằng người nghe chưa biết. Nếu muốn nhấn mạnh hơn nữa, nếu người nói cho rằng đó là phần quan trọng nhất trong câu nói thì mệnh đề với because sẽ được đặt cuối câu:
- Why are you leaving? - I’m leaving because I can’t stand you for even 1 minute!
(Sao anh lại bỏ đi thế? – Tôi bỏ đi là vì tôi không thể chịu nổi cô cho dù chỉ 1 phút!)
Mệnh đề với because cũng có thể đứng một mình và làm thành một câu hoàn chỉnh nhưng cách dùng này không được áp dụng với since hay as:
- Why did you lose your job? – Because I had to spend too much time taking care of my wife.
(Sau cậu lại mất việc thế? – Vì tớ phải dành quá nhiều thời gian chăm sóc vợ tớ.)
* For cũng đôi khi được dùng với nghĩa “vì, bởi vì”:
For được dùng ở mệnh đề sau (không được đứng ở đầu câu) khi người nói muốn đưa ra một dẫn chứng, một thông tin thêm cho lời nói của mình hơn là thực sự đưa ra một lý do:
- You must have forgotten to send the email, for there’s nothing in my inbox!
(Chắc hẳn là anh đã quên gửi thư điện tử cho tôi, vì trong hòm thư không có gì cả!)
- She cried, for she knew he’d never return.
(Cô ấy đã khóc, vì biết rằng anh ấy sẽ không bao giờ trở lại.)
Dùng has hay have trong thì Hiện tại đơn :
has khi chủ nhữ là số ít
Ex : He , She ......
have khi chủ ngữ là số nhiều
Ex : they ,we
Has và Have: Có, được dùng trong các thì ở vai trò động từ
Còn have và has cũng được dùng trong thì hoàn thành.
Have:
Dùng với chủ ngữ: I, you, we, they
Has:
Dùng với chủ ngữ số ít: It, he, she
VD: She has an eraser.
We have done our homework.