Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Nhận xét:
- Số con của mỗi gia đình chủ yếu thuộc vào khoảng từ 0 đến 4 người con.
- Số gia đình đông con (từ 3 con trở lên) là 7 chiếm tỉ lệ: 7/30 tức 23,3%.
Bài 6:
a) Dấu hiệu cần tìm hiểu ở đây là số con của mỗi gia đình trong \(30\) gia đình thuộc một thôn.
Bảng tần số:
Số con | 0 | 1 | 2 | 3 | 4 | |
Tần số | 2 | 4 | 17 | 5 | 2 | N=30 |
b) Nhận xét:
- Số con của các gia đình thuộc khoảng từ 0 đến 4 con.
- Số con trong các gia đình trong thôn chủ yếu là 2 con, chiếm khoảng 56,67%.
Dấu hiệu cần tìm hiểu: Số con của mỗi gia đình. Bảng "tần số" về số con
Số con | 0 | 1 | 2 | 3 | 4 | |
Tần số (n) | 2 | 4 | 17 | 5 | 2 | N = 30 |
a) Dấu hiệu cần tìm hiểu: Số con của mỗi gia đình thuộc một thôn.
Bảng "tần số" về số con :
b) Nhận xét:
- Số con của mỗi gia đình chủ yếu thuộc vào khoảng từ 0 đến 4 người con.
- Số gia đình đông con (từ 3 con trở lên) là 7 chiếm tỉ lệ:\(\dfrac{7}{30}\cdot100\%\) tức 23,3%.
a) Dấu hiệu cần tìm hiểu: Số con của mỗi gia đình. Bảng "tần số" về số con
b) Nhận xét:
- Số con của mỗi gia đình chủ yếu thuộc vào khoảng từ 0 đến 4 người con.
- Số gia đình đông con (từ 3 người con trở lên) là 7 chiếm tỉ lệ: 7/30 tức 23,3%.
a) Dấu hiệu cần tìm hiểu: Số con của mỗi gia đình. Bảng "tần số" về số con
b) Nhận xét:
- Số con của mỗi gia đình chủ yếu thuộc vào khoảng từ 0 đến 4 người con.
- Số gia đình đông con (từ 3 người con trở lên) là 7 chiếm tỉ lệ: 7/30 tức 23,3%.