K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

10 tháng 5 2019

3BaCl2 + Al2(SO4)3→ 3BaSO4 + 2AlCl3

nBaSO4=\(\frac{0,699}{137+32+16.4}=0,003\) mol

theo PT => nAl2(SO4)3=0,001mol

vì lấy 1/10=> nAl2(SO4)3 ban đầu=0,01 mol

=>MAl2(SO4)3.nH2O=\(\frac{6,66}{0,01}=666\)

=> 27.2+3(32+16.4)+18n=666

<=>n=18

vậy công thức hidrat trên là Al2(SO4)3.18H2O

6 tháng 7 2016

Số mol kết tủa tạo thành: 
n(BaSO4) = 0,699/233 = 0,003mol 
Al2(SO4)3 + 3BaCl2 → 3BaSO4 + 2AlCl3 
0,001                 0,003 
Số mol Al2(SO4)3 có trong dung dịch A: 
n[Al2(SO4)3] = 0,001.10 = 0,01mol 
Khối lượng mol phân tử của muối hidrat: 
M[Al2(SO4)3.nH2O] = 342 + 18n = 6,66/0,01 = 666 
→ n = (666-342)/18 = 18 
Vậy công thức tinh thể muối nhôm sunfat là Al2(SO4)3.18H2O

6 tháng 7 2016

Cảm ơn nhiều nha

16 tháng 5 2020

nBaSO4=0,003 mol

Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố ta có

=> nSO4=0,003mol

=> nAl2(SO4)3=nSO4/3=0,001mol

=> Trong ddA nAl2(SO4)3=0,001 . 10=0,01mol

=>mAl2(SO4)3=0,01 . 342=3,42g

=>mH2O= 6,66 - 3,42 = 3,24 gam

=>nH2O=0,18 mol

=> nAl2(SO4)3 : nH2O=0,01: 0,018=1:18

=> CT tinh thể Al2(SO4)3.18H2O

17 tháng 10 2019

thieu du kien

12 tháng 4 2023

Kiểm tra lại đề em nhé

23 tháng 4 2019

Ở nhiệt độ xác định, số gam chất tan có thể tan trong 100 gam nước để tạo thành dung dịch bão hòa được gọi là độ tan của chất.

Những hợp chất được tạo nên do phân tử chất tan kết hợp với phân tử nước gọi là các hiđrat.

Dung dịch là hỗn hợp đồng chất của chất tan và dung môi.

Dung dịch không thể hòa tan thêm chất tan ở nhiệt độ xác định gọi là dung dịch bão hòa.