Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
• Triển vọng của công nghệ vi sinh vật trong tương lai:
- Công nghệ vi sinh vật đang ngày càng phát triển mạnh mẽ trên thế giới. Sự kết hợp giữa công nghệ vi sinh hiện đại, công nghệ nano, công nghệ thông tin và trí tuệ nhân tạo từ đó mở ra mô hình mới và trở thành xu thế trong tương lai.
- Nghiên cứu hệ vi sinh vật Trái Đất và nghiên cứu hệ vi sinh vật con người mở ra nhiều ứng dụng mới có giá trị to lớn đối với mọi mặt của đời sống con người như từ loại vi khuẩn có thể sản sinh ra điện năng hay xử lí vết nứt bê tông cho các công trình xây dựng bằng vi sinh vật.
• Một số ngành nghề liên quan đến công nghệ vi sinh vật và triển vọng phát triển của ngành nghề đó:
- Ngành công nghiệp thực phẩm chuyên nghiên cứu và sản xuất các loại rượu, bia, các sản phẩm lên men từ sữa,…
- Ngành công nghiệp dược phẩm chuyên nghiên cứu và sản xuất các loại kháng sinh, kháng thể đơn dòng, vaccine, enzyme,…
- Lĩnh vực y tế với các phòng xét nghiệm vi sinh giúp chẩn đoán bệnh, các trung tâm dịch tễ,…
- Lĩnh vực môi trường với các trung tâm xử lí ô nhiễm môi trường, tái tạo năng lượng.
→ Sự phát triển của các ngành nghề trên mở ra cơ hội nghề nghiệp cho nhiều người. Kĩ sư chế biến thực phẩm, dược sĩ, nhân viên xét nghiệm, kĩ sư môi trường, nhà dịch tễ học,… là những nghề thú vị và hứa hẹn nhiều cơ hội phát triển trong tương lai.
Trong tương lai, công nghệ vi sinh vật hướng đến: (1) chỉnh sửa, tạo đột biến định hướng các gene trong tế bào vi sinh vật; (2) tìm kiếm và khai thác các nguồn gene vi sinh vật; (3) thiết lập các hệ thống lên men lớn, tự động, liên tục và đồng bộ với công nghệ thu hồi; (4) xây dựng các giải pháp phân tích vi sinh vật tự động trong công nghiệp, nông nghiệp và xử lý môi trường.
Đóng vai trò then chốt trong công nghệ vi sinh vật là công nghệ lên men và công nghệ thu hồi sản phẩm:
- Công nghệ lên men:
+ Thức ăn chăn nuôi
+ Bia, rượu, sữa chua,…
- Công nghệ thu hồi sản phẩm:
+ Thuốc bảo vệ thực vật sinh học (Bacillus thuringiensis - Bt)
+ Thuốc kháng sinh, vaccine
+ Chế phẩm xử lí chất thải rắn và nước thải.
+ Phân vi sinh.
+ Acid và dung môi hữu cơ,…
- Ngành nghề mà em muốn giới thiệu là: ngành y
- Đây là một ngành rất co triển vọng trong tương lai, là một ngành cứu giúp người khác nên rất được xã hội coi trọng.
Một số thành tựu hiện đại của công nghệ vi sinh vật:
- Sử dụng chế phẩm vi sinh vật được phối trộn với chất mang hoặc chất hữu cơ để tạo phân bón vi sinh giúp tiêu diệt các loài vi sinh vật gây hại trong đất nhằm cải thiện đất, tăng năng suất cây trồng.
- Sử dụng các chế phẩm vi khuẩn có khả năng tiết ra chất độc diệt sâu hoặc nấm kí sinh trên côn trùng để sản xuất thuốc trừ sâu vi sinh.
- Sử dụng các vi sinh vật có khả năng sản xuất sinh khối nhanh để tạo ra các nguyên liệu trong công nghiệp và đời sống như: Sử dụng nấm men Saccharomyces cerevisae để sản xuất ethanol dùng làm nhiên liệu sinh học và sản xuất protein đơn bào làm thức ăn bổ sung cho vật nuôi,…
- Sử dụng công nghệ vi sinh vật để sản xuất thuốc kháng sinh chữa bệnh cho người và động vật như: Sử dụng nấm Penicillium chrysogenum để sản xuất kháng sinh điều trị vết thương nhiễm khuẩn,…
- Sử dụng công nghệ vi sinh vật để xử lí rác thải hữu cơ giúp bảo vệ môi trường, đồng thời làm phân bón cho cây trồng như: Sử dụng chế phẩm EM (gồm hỗn hợp các vi khuẩn quang hợp, vi khuẩn lactic, vi khuẩn Bacillus sibtulis,…) để xử lí bãi rác chôn lấp bằng phương pháp kị khí;…
• Công nghệ vi sinh vật được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực như nông nghiệp, chế biến thực phẩm, y dược, xử lí chất thải, sản xuất bột giặt và công nghiệp thuộc da,…
• Ví dụ minh họa cho ứng dụng công nghệ vi sinh vật trong các lĩnh vực:
- Ví dụ trong nông nghiệp:
+ Dựa vào khả năng cố định N2 trong không khí của vi sinh vật để sản xuất phân bón vi sinh giúp tăng năng suất cho cây trồng, cải tạo đất,…
+ Dựa vào khả năng ức chế sự phát triển của sâu, bệnh gây hại cho cây trồng để sản xuất ra thuốc trừ sâu vi sinh thay cho thuốc trừ sâu hóa học vừa có thể diệt trừ sâu, bệnh hại hiệu quả vừa tránh tồn dư thuốc hóa học gây độc cho con người và vật nuôi.
- Ví dụ trong chế biến thực phẩm:
+ Sử dụng vi khuẩn Saccharomyces cerevisiae để lên men tạo rượu, bia, bánh mì.
+ Sử dụng vi khuẩn lactic để lên men tạo sữa chua và pho mát.
- Ví dụ trong y dược:
+ Các sản phẩm được tạo ra từ công nghệ tái tổ hợp vi khuẩn và nấm men như insulin, hormone sinh trưởng, chất kích thích miễn dịch cytokine, chất kháng virus như interferon.
+ Vi sinh vật còn được ứng dụng trong việc chuẩn đoán các bệnh hiểm nghèo, ung thư, bệnh mới phát sinh.
- Ví dụ trong xử lí chất thải:
+ Sử dụng hệ vi sinh hiếu khí hoặc kị khí trong các bể xử lí sinh học để xử lí nước thải.
+ Sử dụng các vi sinh vật “ăn” dầu như Alcanivorax borkumensis để xử lí các sự cố tràn dầu trên biển.
+ Sử dụng các Archaea sinh methane để xử lí chất thải vật nuôi nhằm vừa tạo ra khí biogas làm chất đốt cho gia đình vừa tránh ô nhiễm môi trường và tạo ra phân bón hữu cơ cho cây trồng.
Tham khảo một số ngành nghề sau:
Ngành nghề | Mục tiêu | Yêu cầu | Cơ hội việc làm | Thành tựu | Triển vọng |
Y học | Đào tạo những thế hệ y, bác sĩ… có đầy đủ tố chất: lòng thương người, kiên trì, chuyên môn và kĩ năng giỏi… | Tốt nghiệp trường y khoa và hoàn thành tốt nghiệp sau đại học - Cần có thời gian thực hành 18 tháng.
| Làm ở nhiều vị trí khác nhau: bệnh viện, văn phòng nha khoa, phòng khám y khoa tư nhân hoặc bất kì cơ sở nào có cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe. | Kĩ thuật chẩn đoán và can thiệp bệnh đạt trình độ các nước tiên tiến trên thế giới. - Phát triển các kĩ thuật nội soi và vi phẫu thuật nội soi trong chuyên khoa thần kinh sọ não, tai - mũi - họng,… | Chất lượng cuộc sống ngày càng cao kéo theo đó là nhu cầu về chăm sóc sức khỏe và tiêu thụ các loại dược phẩm cũng tăng lên. Thêm vào đó, môi trường sống bị ô nhiễm, hằng ngày con người phải tiếp xúc với nhiều hóa chất độc hại từ các thực phẩm, hàng tiêu dùng,… là những nguyên nhân chủ yếu làm gia tăng nhu cầu phòng và khám chữa bệnh của người dân. |
Dược học | Trang bị kiến thức và kỹ năng thực hành nghề nghiệp trong lĩnh vực của ngành dược như tư vấn sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả; kiến thức chuyên môn trong sản xuất và phân phối, dược phẩm, thực phẩm chức năng, kiểm nghiệm, quản lý nhà nước về ngành dược. | Những người làm trong ngành Dược cần có phẩm chất đạo đức tốt, kiến thức vững chắc về các môn khoa học cơ bản, hiểu sâu về công nghệ, có tính chuyên nghiệp cao, có tư duy và khả năng sáng tạo, nhất là trong điều kiện hội nhập. Nắm vững kiến thức dược lý, nắm bắt kịp thời các thông tin mới về hoạt chất, tá dược có kỹ năng thực hiện nghiên cứu sản phẩm thuốc…
| Ngành Dược đang giữ vai trò quan trọng, là một mắt xích không thể thiếu trong hệ thống khám chữa bệnh. Tuy nhiên, hiện nay, nguồn nhân lực ngành Dược vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu thực tế. | Ngày 17/12/2020 đã trở thành thời khắc lịch sử của ngành y tế Việt Nam khi liều vaccine ngừa COVID-19 đầu tiên do các nhà khoa học trong nước nghiên cứu. Nghiên cứu chế tạo thành công bộ sinh phẩm real-time RT-PCR phát hiện SARS-CoV-2 gây dịch COVID-19 (Học viện Quân y và Công ty Cổ phần Công nghệ Việt Á) | Ngành Dược Việt Nam hiện nay đang phát triển với tốc độ nhanh với sự dịch chuyển lớn về số lượng và chất lượng, hứa hẹn tiếp tục tăng trưởng hai con số trong vòng 5 năm tới, đạt 7,7 tỷ USD tổng giá trị ngành vào 2021. |
Pháp y | Chuyên ngành Pháp y học hướng tới trau dồi cho sinh viên nói chung, du học sinh một nhân cách tốt, bản lĩnh chính trị vững vàng, kiến thức rộng, nền tảng lý luận vững chắc, khả năng nghiên cứu độc lập, khả năng giải quyết các vấn đề thực tiễn vững vàng, tinh thần đổi mới, có thể đáp ứng nhu cầu của các ngành công an, công tố và tư pháp, cơ quan chứng thực tư pháp và các trường học. Các tài năng pháp y cấp cao ứng dụng, phức hợp, sáng tạo và quốc tế. | - Có cái nhìn đúng đắn về thế giới và cuộc sống, tuân thủ pháp luật và các quy định của pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt… - Nắm vững các lý thuyết cơ bản và các kiến thức cơ bản về cơ bản y học, y học lâm sàng , pháp luật và pháp y, các luật và quy định liên quan liên quan đến chứng cứ (đặc biệt là pháp y)… - Có những phương pháp nghiên cứu khoa học nghiệp vụ. - Có khả năng nhận thức sâu sắc những vấn đề thực tế trong thực hành pháp y, gắn lý luận với thực tiễn. - Thành thạo ngoại ngữ chuyên môn. | Bác sĩ pháp y, chuyên viên pháp y trong các Viện pháp y, Hiệp hội pháp y. Bác sĩ pháp y, chuyên viên pháp y chuyên trách công tác trong các đơn vị, cơ quan điều tra của nhà nước. Cán bộ, công chức, viên chức tại các viện, học viện đào tạo pháp y. Nghiên cứu khoa học pháp y. | Những vụ án nổi tiếng được tìm ra nhờ pháp y: - Vụ án chất độc học: con gái giết cha. - Xét nghiệm huyết thanh học và gã thợ mộc điên. - Nha khoa pháp y và kẻ sát nhân ở Biggar. - ADN và vụ án bóp cổ giết người đêm thứ bảy.
| Nguồn nhân lực cho ngành Pháp y đang thiếu trầm trọng. Đó chính là cơ hội cho học sinh Việt Nam khi tỉ lệ cạnh tranh giảm, và tỉ lệ ra trường có việc làm cao hơn. |
Công nghệ thực phẩm | Có khả năng phát triển năng lực nghiên cứu và ứng dụng sáng tạo các thành tựu khoa học, công nghệ mới về Công nghệ thực phẩm để có thể giải quyết được các vấn đề được giao hoặc phát triển sản phẩm mới. | - Tư duy sáng tạo, khả năng phân tích. - Đam mê công nghệ và nghiên cứu. - Quan tâm đến lĩnh vực thực phẩm, dịch vụ ăn uống. - Làm việc cẩn thận, tỉ mỉ, trách nhiệm cao. - Nhạy bén khi nắm bắt tâm lý, sở thích, nhu cầu khách hàng,… | - Sinh viên sau khi tốt nghiệp ngành công nghệ thực phẩm có thể làm việc tại các doanh nghiệp, đơn vị liên quan đến chế biến lương thực, thực phẩm (thịt, cá, sữa, cà phê, đồ hộp, chè…),… - Trở thành chuyên gia tư vấn dinh dưỡng, dinh dưỡng lâm sàng tiết chế, làm việc tại các bộ phận liên quan đến việc bảo đảm chất lượng, kiểm nghiệm… của các trung tâm dinh dưỡng, trung tâm y tế và y tế dự phòng,… | Các thành tựu: + Thực phẩm khô. + Thực phẩm lỏng. + Thức ăn từ côn trùng. + “Thịt xông khói” dưới nước. + Thịt nhân tạo. | Công nghệ thực phẩm ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong đời sống hàng ngày vì mức độ phức tạp trong nhu cầu của con người đang gia tăng mạnh.
|
Khoa học môi trường | Đào tạo kĩ sư ngành Khoa học môi trường có kiến thức khoa học cơ bản và kĩ thuật nâng cao tốt để giải quyết những vấn đề thực tiễn liên quan đến lĩnh vực khoa học/kỹ thuật môi trường như nước thải, khí thải, chất thải rắn và chất thải nguy hại, tái chế chất thải, sản xuất sạch,… | - Yêu thiên nhiên, môi trường. - Có tinh thần học hỏi, trách nhiệm, kiên trì nhẫn nại… - Tư duy sáng tạo, khả năng phân tích. - Đam mê công nghệ và nghiên cứu.
| - Phát triển chính sách môi trường, quản lý năng lượng kỹ sư môi trường, quản lý chất thải và tái chế. Có thể trở thành nhà động vật học, nhà hoạt động môi trường, quản lý chất lượng nguồn nước, hoặc theo đuổi dự án. | - Kiểm soát nguồn ô nhiễm. - Quản lí chất lượng môi trường. - Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học. - Giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường. - Quan trắc, thông tin, báo cáo môi trường | Trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế lẫn những hệ lụy tiêu cực mà nó đã và đang tác động lên môi trường cũng như đời sống con người, sự ra đời và phát triển của ngành liên quan đến môi trường là sứ mệnh của tất cả các quốc gia. Với vai trò quan trọng này, ngành liên quan đến môi trường trở thành chủ để nóng thu hút sự quan tâm của dư luận lẫn tìm kiếm của đông đảo các bạn trẻ. |
Nông nghiệp & Thủy sản | Trang bị cho người học những kiến thức chuyên môn và kỹ năng chung của quá trình sản xuất và chọn giống cây trồng; các nguyên lý về kỹ thuật chăn nuôi thú y và nuôi trồng thủy sản; biện pháp quản lý dịch hại cây trồng, bệnh trên vật nuôi và thủy sản; các kiến thức về hệ thống sản xuất và phát triển nông thôn, quản lý nông trại tổng hợp; các kỹ năng áp dụng công nghệ mới trong canh tác cây trồng, sản xuất vật nuôi và nuôi trồng thủy sản. | Có khả năng học các môn tự nhiên. Yêu nông nghiệp và thủy sản. Thích công việc nghiên cứu. Có sức khỏe tốt.
| - Cơ quan nhà nước có liên quan đến Nông nghiệp như Sở (Phòng, Ban) Nông nghiệp và Phát triền nông thôn, Trung tâm (Trạm) Khuyến nông, Sở Khoa học và Công nghệ, Trung tâm nghiên cứu và chuyển giao KHKT. - Cơ quan nhà nước ở các lĩnh vực chuyên môn riêng như Chi cục Bảo vệ thực vật, Chi cục Thú y, Chi cục Thủy sản, Chi cục Phát triển nông thôn, Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm thủy sản, Trung tâm sản xuất giống cây trồng, vật nuôi và thủy sản. - Các Công ty sản xuất kinh doanh dịch vụ sản phẩm phân bón và thuốc trừ dịch hại cây trồng, thức ăn vật nuôi và thủy sản, thuốc thú y, thuốc trừ bệnh thủy sản... - Viện nghiên cứu, Trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp và các trung tâm đào tạo về lĩnh vực nông nghiệp (có đáp ứng yêu cầu về nghiệp vụ sư phạm). - Các Tổ chức/dự án hoạt động liên quan đến nông nghiệp. | - Giá trị toàn ngành nông nghiệp ước tính tăng 2,9% trong năm 2021; tỉ lệ số xã chuẩn nông thôn mới đạt 68,2%; kim ngạch xuất khẩu đạt 48,6 tỷ USD. Đây là những thành tựu vượt bậc trong bối cảnh dịch COVID-19. - Sản phẩm thủy sản Việt Nam đã xuất khẩu tới hơn 170 thị trường trên thế giới với kim ngạch xuất khẩu lần đầu vượt ngưỡng 1 tỷ USD vào năm 1999 và đạt trên 9 tỷ USD vào năm 2018 - mức cao nhất từ trước tới nay, đưa Việt Nam vào vị trí các nước xuất khẩu thủy sản lớn nhất thế giới. | Hiện nay, nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, đã chuyến đổi dần sang công nghiệp và các ngành dịch vụ. Thế nhưng nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản vẫn là một trong những ngành quan trọng và không thể thiếu hiện nay. |
Lâm nghiệp | - Điều tra, phân tích, đánh giá tốt hiện trạng tài nguyên thiên nhiên, rừng, môi trường và cảnh quan đô thị. - Nắm vững kiến thức, kỹ năng thiết kế, giám sát, chỉ đạo thực hiện các công trình xây dựng, phát triển rừng và cảnh quan đô thị, quy hoạch lâm nghiệp và quản lý sử dụng đất lâm nghiệp; - Xây dựng tổ chức thực hiện các công trình nghiên cứu khoa học, phương án sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực lâm nghiệp; - Nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và công nghệ lâm nghiệp cho các cơ sở sản xuất ở địa phương. | - Am hiểu về rừng, các giống cây trồng. - Có kiến thức ngoại ngữ và tin học. - Các kiến thức chuyên ngành và liên ngành trong lĩnh vực nông - lâm nghiệp và phát triển nông thôn. - Có khả năng làm việc trong các tiếp cận đa ngành, đa lĩnh vực. - Có khả năng làm việc theo nhóm. - Có khả năng làm việc trong các tiếp cận đa ngành, đa lĩnh vực - Có khả năng làm việc theo nhóm. | Có thể có cơ hội làm việc tại: các cơ sở đào tạo (trường Đại học, trường cao đẳng...), các viện nghiên cứu, cơ quan quản lý các cấp, doanh nghiệp, các tổ chức chính phủ và phi chính phủ trong nước và quốc tế (GOs hay NGOs), các công ty khai thác và chế biến lâm sản v.v... - Cán bộ kiểm lâm làm việc tại cục kiểm lâm, các chi cục, hạt, trạm kiểm lâm. - Nhà khoa học lâm nghiệp làm việc tại các viện nghiên cứu, trường Đại học, các trung tâm thí nghiệm hay phòng thí nghiệm của các tập đoàn, công ty sản xuất lớn, các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên,... | Những thành tựu khoa học công nghệ trong lĩnh vực lâm nghiệp đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu gỗ của Việt Nam năm 2019 đạt trên 11,3 tỷ USD, xuất siêu đạt 8,77 tỷ USD bằng 84% xuất siêu ngành nông nghiệp và bằng 7,88% của cả nước. | Thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng coi rừng là một nguồn sinh thái vô cùng quan trọng, có giá trị cho sự phát triển kinh tế xã hội và hạnh phúc của cộng đồng. Do đó, các ngành nghề liên quan đến lâm nghiệp trở thành chủ đề được nhiều người quan tâm, tạo nhiều triển vọng trong việc làm. |
- Con người có khả năng chữa khỏi các bệnh hiểm nghèo như ung thư, AIDS,…
- Vì: Khoa học công nghệ, y học ngày càng phát triển, nhu cầu về sức khỏe ngày càng được quan tâm nhiều hơn. Do đó, các nhà khoa học, nhà nghiên cứu, các y bác sĩ luôn nỗ lực nghiên cứu để mang lại những phương pháp điều trị bệnh hiệu quả nhất.
Một số triển vọng của công nghệ vi sinh vật trong tương lai:
- Sản xuất pin nhiên liệu vi sinh vật để làm chỉ thị đánh giá nhanh nước thải.
- Sử dụng công nghệ Nano Bioreactor để xử lí nước thải.
- Tạo giống vi sinh vật bằng công nghệ DNA tái tổ hợp, tạo đột biến định hướng chỉnh sửa gene, phân lập gene.
- Sử dụng công nghệ chuyển gene để sản xuất các chế phẩm sinh học.
- Bảo quản giống vi sinh vật bằng công nghệ làm lạnh sâu.
- Lên men quy mô lớn, thu hồi sản phẩm bằng cách tăng tính đồng bộ hóa, ứng dụng công nghệ 4.0 trong kiểm soát, điều khiển quá trình lên men, tự động hóa trong các khâu.
- Thu hồi và tạo sản phẩm bằng công nghệ lọc tiếp tuyến; li tâm liên tục, siêu li tâm, công nghệ sấy phun, công nghệ tạo vi nang,…
- Sử dụng công nghệ vi sinh vật Microbiome trong sản xuất mĩ phẩm bảo vệ da.