Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Thời Trần :
- Khuyến nông sứ: có nhiệm vụ khuyến khích mọi người tham gia tích cực vào nghành Nông nghiệp.
Thời Lê Sơ :
- Quan Hà đê: chăm lo đê điều
- Khuyến nông ty : quản lí sản xuất nông nghiệp.
Đất nước được hoà bình động lập. Nhà nước quan tâm phát triển sản xuất:Vua tự cày tịch đền về tế thần nông, chú trọng khai hoang ruộng đất,đào kênh mương, làm thuỷ lợi chia ruộng đất công cho nông dân cày cấy và nộp thuế, tao thuận lợi cho thủ công nghiệp và thương nghiệp phát triển.Nhân dân cần cù chăm chỉ, mùa màng bội thu.
Chúc bạn học tốt
Refer
* Những biện pháp của nhà nước Lê sơ đối với nông nghiệp:
- Kêu gọi nhân dân phiêu tán trở về quê làm ruộng. - Đặt một số chức quan chuyên lo về nông nghiệp như: Khuyến nông sứ, Hà đê sứ, Đồn điền sứ. - Định phép quân điền, cấm giết hại trâu bò để bảo vệ sức kéo, cấm điều động dân phu trong mùa cấy, gặt.
Tham khảo nếu đúng :
Nguyên lí làm việc của đồ dùng loại điện-nhiệt dựa vào tác dụng nhiệt của dòng điện chạy trong dây đốt nóng, biến đổi điện năng thành nhiệt năng.
Nguyên lí hoạt động của đồ dùng loại điện - nhiệt
2. Dây đốt nónga. Điện trở của dây đốt nóng:
Công thức:
Trong đó:
R là điện trở của dây đốt nóng. Đơn vị : (Ôm)
là điện trở suất của vật liệu dẫn điện làm dây đốt nóng
l là chiều dài. Đơn vị: m (Mét)
S là tiết diện của dây đốt nóng. Đơn vị: mm2 (milimét vuông)
Lưu ý: Đổi đơn vị tiết diện 1mm2=10-6m2.
b. Các yêu cầu kĩ thuật của dây đốt nóng:
Dây đốt nóng làm bằng vật liệu có điện trở suất lớn ( Ví dụ: Niken crôm có điện trở suất r = 1,1. 10-6 Ωm) chịu được nhiệt độ cao
II. Bàn là điện1. Cấu tạoCó hai bộ phận chính là dây đốt nóng và vỏ bàn là.
a. Dây đốt nóng:
Làm bằng hợp kim niken - crom chịu được nhiệt độ cao.
Được đặt trong rãnh (ống) của bàn là và cách điện với vỏ.
b. Vỏ bàn là:
Vỏ gồm:
Đế làm bằng gang đánh bóng hoặc mạ crôm.
Nắp: làm bằng nhựa hoặc thép, trên có gắn tay cầm bằng nhựa và đèn báo, rơle nhiệt, núm điểu chỉnh nhiệt độ ghi số liệu kỹ thuật
Ngoài ra còn có đèn tín hiệu, rờ le nhiệt, núm điều chỉnh nhiệt độ, bộ phận điều chỉnh nhiệt độ và phun nước.
2. Nguyên lý làm việcDựa vào nguyên lí làm việc chung của đồ dùngloại điện-nhiệt, nguyên lí làm việc của bàn là điện là khi đóng điện, dòng điện chạy trong dây đốt nóng tỏa nhiệt, nhiệt được tích vào đế của bàn là làm nóng bàn là.
3. Số liệu kĩ thuậtĐiện áp định mức: 127V, 220V
Công suất định mức: 300W đến 1000W.
4. Sử dụngSử dụng đúng điện áp định mức.
Khi là không để mặt đế bàn là trực tiếp xuống bàn hoặc để lâu trên quần áo …
Điều chỉnh nhiệt độ của bàn là phù hợp với loại vải cần là.
Giữ gìn mặt đế bàn là luôn sạch và nhẵn.
Đảm bảo an toàn khi sử dụng
Bài tập minh họaBài 1:Nguyên lý làm việc của đồ dùng loại điện bằng nhiệt là gì?
Hướng dẫn giảiNguyên lý làm việc.
Dựa vào tác dụng nhiệt của dòng điện chạy trong dây đốt nóng, biến đổi điện năng thành nhiệt năng.
Bài 2:Các yêu cầu kỹ thuật đối với dây đốt nóng là gì?
Hướng dẫn giảiDây đốt nóng :
Điện trở của dây đốt nóng.
Phụ thuộc vào điện trở suất ρ của vật liệu dẫn điện làm dây đốt nóng, tỉ lệ thuận với l và tỉ lệ nghịch với tiết diện S cảu dây đốt nóng.
Công thức:
Các yêu cầu kỹ thuật của dây đốt nóng.
Dây đốt nóng làm bằng vật liệu dẫn điện có điện trở xuất lớn; dây Niken – crom ρ = 1,1.10-6Ώm
Dây đốt nóng chịu được nhiệt độ cao ,dây niken – crom 1000oC đến 1100oC.
Bài 3:Cấu tạo bàn là điện gồm các bộ phận chính nào nêu chức năng của chúng?
Hướng dẫn giảiBàn là điện.
Cấu tạo.
Dây đốt nóng:
Làm bằng hợp kim niken- Crom chịu được nhiệt độ cao 1000oC đến 1100oC.
Vỏ bàn là:
Đế làm bằng gang hoặc đồng mạ crom.
Nắp bằng đồng hoặc bằng nhựa chịu nhiệt.
Đèn tín hiệu, rơle nhiệt, núm điều chỉnh.
Nguyên lý làm việc.
Khi đóng điện dòng điện chạy trong dây đốt nóng, làm toả nhiệt, nhiệt được tích vào đế bàn là làm bàn là nóng lên.
Bài 4:Khi sử dụng bàn là điện cần chú ý những điều gì?
Hướng dẫn giảiKhông dùng quạt, máy lạnh khi ủi đồ
Không đổ nước máy, nước giếng, nước có mùi vào bàn ủi hơi nước
Điều chỉnh độ ủi, lượng hơi nước với từng loại vải
Sau khi bàn ủi nóng mới chỉnh chế độ ủi hơi nước
Vệ sinh bàn ủi thường xuyên .
Lời kếtNhư tên tiêu đề của bài Đồ dùng loại điện- nhiệt. Bàn là điện, sau khi học xong bài này các em cần nắm vững các nội dung trọng tâm sau:
Hiểu được nguyên lý làm việc của đồ dùng loại điện nhiệt.
Hiểu được cấu tạo, nguyên lý làm việc và cách sử dụng bàn là điện
1.chia ruộng đất công cho nông dân cày cấy và nộp thuế; vua tự cày tịch điền và tế thần Nông ; chú trọng khai khẩn đất hoang, đào kênh mương, làm thuỷ lợi) và phân tích tác dụng của những chính sách đó (mùa màng bội thu, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển, tạo điều kiện cho thủ công nghiệp và thương nghiệp phát triển
2.Những biểu hiện về sự phát triển của thủ công nghiệp và thương nghiệp nước ta :
- Nghề gốm : kĩ thuật tráng men ngày càng tinh xảo ; sản phẩm đủ loại như nồi, vò, bình, bát, ấm chén, gạch, ngói...
- Nghề dệt : ngoài các loại vải bông, vải gai, vải tơ... người ta còn dùng tơ tre, tơ chuối để dệt.
- Sản phẩm nông nghiệp và thủ công nghiệp được mua bán trao đổi ở chợ làng.
Ở Luy Lâu, Long Biên có cả người Trung Quốc, Gia-va, Ấn Độ... đến tham gia buôn bán.
1. Thời Đinh - Tiền Lê, ruộng đất trong nước nói chung thuộc sở hữu của làng xã. Nhân dân trong làng, theo tập tục, chia ruộng đều cho nhau để cày cấy và nộp thuế, đi lính và làm lao dịch cho nhà vua.
Hằng năm vào mùa xuân, vua Lê thường về địa phương tổ chức lễ cày tịch điền và tự mình cày mấy đường để khuyến khích nhân dân sản xuất. Việc khai khẩn đất hoang được mở rộng. Nhà Lê cũng chú ý đào vét kênh ngòi ở nhiều nơi, vừa thuận lợi cho việc đi lại, vừa tiện tưới tiêu cho đồng ruộng. Do đó, nông nghiệp ngày càng ổn định và bước đầu phát triển. Mùa lúa các năm 987, 989 đều tốt. Nghề trồng dâu, nuôi tằm cũng được khuyến khích.
2.- Thủ công nghiệp :
+ Xây dựng một số xưởng thủ công nhà nước : chuyên chế tạo các sản phẩm phục vụ nhu cầu của vua quan : đúc tiền, chế vũ khí, may mũ áo.ắ. xây cung điện, chùa chiền.
+ Các nghề thủ công cổ truyền cũng phát triển hơn trước như dệt lụa, làm gốm, đúc đồng, rèn sắt, làm giấy...
- Thương nghiệp:
+ Nội thương : việc trao đổi buôn bán trong nước phát triển. Nhà nước cho đúc tiền đồng để lưu thông trong nước. Nhiều trung tâm buôn bán và chợ làng quê được hình thành.
+ Ngoại thương : nhân dán hai nước Việt - Tống thường qua lại trao đổi hàng hoá ở vùng biên giới
3.Giáo dục chưa phát triển. Nho học đã xâm nhập vào nước ta, nhưng chưa tạo được ảnh hưởng đáng kể. Đã có một số nhà sư mở các lớp học ở trong chùa.
Đạo Phật được truyền bá rộng rãi. Các nhà sư thường là người có học, giỏi chữ Hán, được nhà nước và nhân dân quý trọng. Những đại sư như Ngô Chân Lưu, Đỗ Thuận, Vạn Hanh được trọng dụng như những cố vấn cung đình, những nhà ngoại giao đắc lực của nhà vua, nhất là trong các dịp đón tiếp các sứ thần nhà Tống.
Tham khảo
- Chia ruộng đất công làng xã cho nông dân để cày cấy, nông dân có nghĩa vụ nộp thuế, đi lính và lao dịch cho nhà nước.
- Nhà vua quan tâm đến sản xuất, khuyến khích nhân dân làm nông nhgiệp.
+ Tổ chức lễ cày tịch điền.
+ Khuyến khích khai khẩn đất hoang.
+ Chú trọng thủy lợi, nạo vét kênh ngòi.
⇒ Nông nghiệp ngày càng ổn định và phát triển.
Ba chức quan đó là: Hà đê sứ; Khuyến nông sứ; Đồn điền sứ
Mình đc học vậy bn thấy đúng thì tick ủng hộ mình nhá
hà đê sứ , khuyến nông sứ , đồn điền sứ