Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
\(n_{SO2}=\dfrac{6,4}{64}=0,1\left(mol\right)\)
Pt : \(S+O_2\rightarrow\left(t_o\right)SO_2|\)
1 1 1
0,1 0,1
\(n_{O2}=\dfrac{0,1.1}{1}=0,1\left(mol\right)\)
\(V_{O2\left(lt\right)}=0,1.22,4=2,24\left(l\right)\)
⇒ \(V_{O2\left(tt\right)}=\dfrac{2,24.100}{80}=2,8\left(l\right)\)
Chúc bạn học tốt
a)
\(n_{Fe} = \dfrac{5,6}{56} = 0,1(mol)\\ n_S = \dfrac{2,4}{32} = 0,075(mol)\)
Fe + S \(\xrightarrow{t^o}\) FeS
0,075.......0,075,,,,,,0,075...................(mol)
nFe dư = 0,1 - 0,075 = 0,025(mol)
Fe + 2HCl → FeCl2 + H2
0,025.....0,05..........................0,025............(mol)
FeS + 2HCl → FeCl2 + H2S
0,075.........0,15...........................0,075.............(mol)
\(\Rightarrow V_{dd\ HCl} = \dfrac{0,05+0,15}{1} = 0,2(lít)\)
b) VB = (0,025 + 0,075).22,4 = 2,24(lít)
a. PTHH: S + O2 ---to---. SO2 (1)
Ta có: \(n_S=\dfrac{9,6}{32}=0,3\left(mol\right)\)
Theo PT(1): \(n_{SO_2}=n_S=0,3\left(mol\right)\)
=> \(V_{SO_2}=0,3.22,4=6,72\left(lít\right)\)
b. PTHH: SO2 + Ca(OH)2 ---> CaSO3↓ + H2O (2)
Theo PT(2): \(n_{CaSO_3}=n_{SO_2}=0,3\left(mol\right)\)
=> \(m_{CaSO_3}=0,3.120=36\left(g\right)\)
\(n_S=\dfrac{9,6}{32}=0,3\left(mol\right)\)
PTHH: S + O2 ---to→ SO2
Mol: 0,3 0,3
\(V_{SO_2}=0,3.22,4=6,72\left(l\right)\)
PTHH: SO2 + Ca(OH)2 → CaSO3 + H2O
Mol: 0,3 0,3
\(m_{CaSO_3}=0,3.120=36\left(g\right)\)
\(n_{SO_2}=\dfrac{2,24}{22,4}=0,1\left(mol\right)\)
PTHH: S + O2 --to--> SO2
0,1<--------------0,1
=> \(\%S=\dfrac{32.0,1}{3,4}.100\%=94,12\%\)
=> B
a, Áp suất trong bình không thay đổi vì quá trình đốt cháy lưu huỳnh trong hỗn hợp X là quá trình xảy ra ở áp suất không đổi và sau khi đốt cháy, các sản phẩm khí sinh ra có cùng nhiệt độ và áp suất với hỗn hợp ban đầu.
b,Để tính phần trăm thể tích của hỗn hợp khí Y, ta cần biết tỉ lệ mol của các khí trong hỗn hợp Y. Theo phương trình phản ứng, khi đốt cháy lưu huỳnh trong hỗn hợp X, ta có:
S + O2 → SO2
Vì tỉ lệ mol giữa N2, O2 và SO2 trong hỗn hợp X là 2:1:1 nên khi đốt cháy hết lưu huỳnh, tỉ lệ mol giữa N2 và O2 trong hỗn hợp Y sẽ là 2:5. Do đó, ta có:
Tổng số mol khí trong hỗn hợp Y: 2 + 5 = 7 (vì tỉ lệ mol giữa N2 và O2 là 2:5)
Phần trăm thể tích của hỗn hợp Y: \(d\dfrac{Y}{X}\) = \(\dfrac{V_Y}{V_X}\) = \(\dfrac{n_Y.\dfrac{RT}{P}}{n_X.\dfrac{RT}{P}}=\dfrac{n_Y}{n_X}\) = 7/4 ≈ 175%
Vậy phần trăm thể tích của hỗn hợp khí Y là khoảng 175%.
c, Ta có:
\(d\dfrac{Y}{X}=\dfrac{V_Y}{V_X}=\dfrac{n_Y.\dfrac{RT}{P}}{n_X.\dfrac{RT}{P}}=\dfrac{n_Y}{n_X}\)
Với mỗi mol lưu huỳnh đốt cháy, số mol khí trong hỗn hợp Y tăng thêm 2, do đó nY = nX + 2 nhân số mol lưu huỳnh đốt cháy.
Từ đó suy ra: dY/X = (nX + 2 . số mol lưu huỳnh đốt cháy) / nX = 1 + 2 . số mol lưu huỳnh đốt cháy / nX
Do đó:
1 dY/X 1,21 tương đương với (dY/X) / 1,1684 = 1 + 2 . số mol lưu huỳnh đốt cháy / nX / 1,1684
=> 1,21 / 1,1684 - 1 = 2 . số mol lưu huỳnh đốt cháy / nX
=> số mol lưu huỳnh đốt cháy / nX = 0,0217
=> số mol lưu huỳnh đốt cháy = 0,0217 . nX
Vậy khi lượng lưu huỳnh biến đổi, 1 dY/X tăng thêm 2 . 0,0217 = 0,0434.
PTHH: \(S+O_2\xrightarrow[]{t^o}SO_2\)
Ta có: \(n_S=\dfrac{640}{32}=20\left(mol\right)=n_{SO_2\left(lý.thuyết\right)}\)
\(\Rightarrow V_{SO_2\left(thực\right)}=20\cdot22,4\cdot90\%=403,2\left(l\right)\)