K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

10 tháng 2 2021

Chọn nha bn

#H

10 tháng 2 2021

Đáp án A nha !

11 tháng 2 2021

a ,d là kềm thổ 

Các kim loại kiềm thổ là một dãy các nguyên tố trong nhóm nguyên tố 2 của bảng tuần hoàn các nguyên tố. Đó là berili,magiê, canxi, stronti, bari và radi (không phải lúc nào cũng được xem xét do chu kỳ bán rã ngắn của nó).

Các kim loại kiềm thổ được đặt tên theo các ôxít của chúng, các đất kiềm, có tên gọi cũ là berilia, magiêsia, vôi sống, strontia vàbaryta. Chúng được gọi là kiềm thổ vì các thuộc tính tự nhiên trung gian của chúng giữa các chất kiềm (ôxít của các kim loại kiềm) và các loại đất hiếm (ôxít của các kim loại đất hiếm). Sự phân loại của một số chất bề ngoài trơ như là 'đất' có lịch sử hàng thiên niên kỷ. Hệ thống được biết sớm nhất được sử dụng bởi những người Hy Lạp cổ đại gồm có 4 nguyên tố, bao gồm cả đất. Hệ thống này sau đó được làm rõ hơn bởi các nhà triết học và giả kim thuật như Aristotle (thế kỷ IV TCN), Paracelsus (nửa đầu thế kỷ XVI), John Becher (giữa thế kỷ XVII) và Georg Stahl (cuối thế kỷ XVII), với việc phân chia 'đất' thành ba hay nhiều loại hơn. Sự nhận thức về 'đất' không phải là một nguyên tố mà là hợp chất được đề cập bởi nhà hóa học Antoine Lavoisier. Trong tác phẩm Traité Élémentaire de Chimie (Các nguyên tố hóa học) năm 1789 ông gọi chúng là Substances simples salifiables terreuses, tức các nguyên tố đất tạo thành muối. Sau đó, ông thấy rằng các đất kiềm có thể là các ôxít kim loại, nhưng ông thừa nhận rằng đó chỉ là phỏng đoán. Năm 1808, dựa trên tư tưởng của Lavoisier,Humphry Davy trở thành người đầu tiên thu được các mẫu kim loại bằng cách điện phân các loại 'đất kiềm' nóng chảy.

Chúng là các nguyên tố hoạt động mạnh và ít khi tìm thấy ở dạng đơn chất trong tự nhiên. Trong lớp vỏ Trái Đất kim loại kiềm thổ chiếm tỉ lệ 4,16 % (trong đấy 67 % Canxi, 31 % Magiê, 1,4 % Bari, 0,6 % Stronti và 1 lượng rất ít Berili và Radi).

Các kim loại kiềm thổ là các kim loại có màu trắng bạc, mềm, có khối lượng riêng thấp, có phản ứng tức thời với các nguyên tố thuộc nhóm halôgen để tạo thành cácmuối điện ly và với nước để tạo thành các hiđrôxít kiềm thổ mạnh về phương diện hóa học tức các bazơ (hay ba dơ). Ví dụ natri và kali có phản ứng với nước ở nhiệt độ phòng, còn magiê chỉ có phản ứng với hơi nước nóng, canxi thì phản ứng với nước nóng.

Các nguyên tố này chỉ có hai êlectron ở lớp ngoài cùng xs2, vì thế trạng thái năng lượng ưa thích của chúng là dễ mất đi hai êlectron này để tạo thành ion có điện tích dương 2.

B (canxi) và C (Magie) là kim loại kiềm thổ.

* Tính chất:

 - Nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi thấp (trừ Be) và biến đổi không theo một chiều. Vì các nguyên tố có cấu trúc tinh thể khác nhau

  + Be, Mg, Caβ có mạng lưới lục phương.

  + Caα và Sr có mạng lưới lập phương tâm diện;

  + Ba lập phương tâm khối.

- Độ cứng: kim loại kiềm thổ mềm nhưng cứng hơn kim loại kiềm,  (Độ cứng biến đổi không dần đều vì cấu trúc mạng tinh thể khác nhau: Be cứng nhất có thể vạch được thủy tinh; Ba chỉ hơi cứng hơn chì).

- Khối lượng riêng: tương đối nhỏ, nhẹ và tăng dần từ Be → Ba.

- Các kim loại kiềm thổ có tính khử mạnh nhưng kém hơn so với kim loại kiềm.

 - Tính khử của các kim loại kiềm thổ tăng từ Be → Ba.

M   → M2+ + 2e

Bài 7: Hỗn hợp gồm một kim loại kiềm (hóa trị I) và oxit của nó có khối lượng 19,3 gam tan hết trong nước thoát ra 3,36 lít H2 (đktc) và thu được một dung dịch kiềm. Để trung hòa dung dịch kiềm này cần dùng hết 350 ml H2SO4 1M. Xác định kim loại kiềm.Bài 8: Một hỗn hợp gồm Zn và Fe có khối lượng là 30,7 gam. Hòa tan hỗn hợp này trong 400 ml dung dịch H2SO4 2M.a/ Chứng tỏ rằng hỗn hợp này tan...
Đọc tiếp

Bài 7: Hỗn hợp gồm một kim loại kiềm (hóa trị I) và oxit của nó có khối lượng 19,3 gam tan hết trong nước thoát ra 3,36 lít H2 (đktc) và thu được một dung dịch kiềm. Để trung hòa dung dịch kiềm này cần dùng hết 350 ml H2SO4 1M. Xác định kim loại kiềm.

Bài 8: Một hỗn hợp gồm Zn và Fe có khối lượng là 30,7 gam. Hòa tan hỗn hợp này trong 400 ml dung dịch H2SO4 2M.

a/ Chứng tỏ rằng hỗn hợp này tan hết.

b/ Nếu dùng một lượng hỗn hợp Zn và Fe gấp đôi trường hợp trước, lượng H2SOvẫn như cũ thì hỗn hợp mới này có tan hết hay không?

c/ Trong trường hợp (a), hãy tính khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp biết rằng khi đốt cháy lượng H2 sinh ra trong phản ứng, thì thu được 8,1 gam nước (lượng nước bị hao hụt 10%).

0
10 tháng 10 2021

- Phi kim: S, P và H

- Kim loại: Cu, Na và Fe

25 tháng 2 2017

Gọi số mol của kim loại A và số mol nguyên tử O trong hỗn hợp ban đầu là x, y

\(\Rightarrow Ax+16y=17,2\left(1\right)\)

Số mol của Hidroxit đúng bằng số mol của A

\(\Rightarrow\left(A+17\right)x=22,4\left(2\right)\)

Từ (1) và (2) ta có hệ: \(\left\{\begin{matrix}Ax+16y=17,2\\\left(A+17\right)x=22,4\end{matrix}\right.\)

\(\Leftrightarrow\left\{\begin{matrix}A.\frac{22,4}{\left(A+17\right)}+16y=17,2\left(3\right)\\x=\frac{22,4}{\left(A+17\right)}\end{matrix}\right.\)

\(\Rightarrow\left(3\right)\Leftrightarrow y=\frac{731-13x}{40x+680}>0\)

\(\Leftrightarrow-17< A< 56,23\)

Vì A nguyên dương nên

\(\Rightarrow0< A\le56\)

Ta lập bảng:

A 7 23 39
x \(\frac{14}{15}\) 0,56 0,4
y \(\frac{2}{3}\) 0,27 0,1

Vậy A có thể là Li, Na, K

25 tháng 2 2017

cảm ơn nha

2 tháng 4 2020

\(2M+2xHCl-->2MClx+xH2\)

\(n_{Cl}=0,08.1=0,08\left(mol\right)\)

\(n_M=\frac{1}{x}n_{HCl}=\frac{0,08}{x}\left(mol\right)\)

\(M_M=1,84:\frac{0,08}{x}=23x\)

x=1---.M=23(Na)

Vậy M là Na

5 tháng 4 2023

A

5 tháng 4 2023

Chọn kết luận đúng:

A. Muối clorua là muối tan

B. Muối sắt là muối tan

C. Muối của kim loại kiềm đều là muối tan

D. BaSO4 là muối tan

18 tháng 2 2022

Gọi kim loại cần tìm là A

Công thức oxit là A2O

Đặt \(\left\{{}\begin{matrix}n_A=x\left(mol\right)\\n_{A_2O}=y\left(mol\right)\end{matrix}\right.\)

=> \(x.M_A+y\left(2.M_A+16\right)=25,8\)

=> \(x.M_A+2y.M_A+16y=25,8\) (1)

PTHH: 2A + 2H2O --> 2AOH + H2

             A2O + H2O --> 2AOH

=> \(\left(x+2y\right)\left(M_A+17\right)=33,6\)

=> \(x.M_A+2y.M_A+17x+34y=33,6\) (2)

(2) - (1) = 17x + 18y = 7,8

=> \(x=\dfrac{7,8-18y}{17}\)

Do x > 0 => \(\dfrac{7,8-18y}{17}>0\Rightarrow0< y< \dfrac{13}{30}\) (3)

Thay vào (1) => 7,8.MA + 16y.MA + 272y = 25,8

=> \(M_A=\dfrac{571,2}{7,8+16y}-17\) (4)

(3)(4) => 21,77 < MA < 56,23

=> \(A\left[{}\begin{matrix}Natri\left(Na\right)\\Kali\left(K\right)\end{matrix}\right.\)

- Nếu A là Na:

=> 23x + 62y = 25,8

Và (x + 2y).40 = 33,6

=> x = 0,03; y = 0,405

\(\left\{{}\begin{matrix}m_{Na}=0,03.23=0,69\left(g\right)\\m_{Na_2O}=0,405.62=25,11\left(g\right)\end{matrix}\right.\)

- Nếu A là K

=> 39x + 94y = 25,8

Và (x + 2y).56 = 33,6

=> x = 0,3; y = 0,15

=> \(\left\{{}\begin{matrix}m_K=0,3.39=11,7\left(g\right)\\m_{K_2O}=0,15.94=14,1\left(g\right)\end{matrix}\right.\)

12 tháng 12 2019

a) Vì M là kim loại kiềm nên M hóa trị I

M + H2O \(\rightarrow\) MOH + 1/2H2

Ta có : V H2 > 7,5 lít \(\rightarrow\) nH2 >\(\frac{7,5}{22,4}\)=0,3348 mol

\(\rightarrow\) nM > 2nH2=0,6696 mol \(\rightarrow\) M M < \(\frac{m_M}{0,6696}\)=7,3\(\rightarrow\) M M=7 thỏa mãn M là Li (liti)

b, Sai đề

1 tháng 4 2017

PTHH: 2A + 2H2O -> 2AOH + H2 (1)
A2O + H2O -> 2AOH (2)

2AOH + H2SO4 -> A2SO4 + 2H2O (3)
nH2 = \(\dfrac{2,24}{22,4}\) = 0.1 mol (1)

=> nAOH = 0.2 mol (1)
nH2SO4 = 1 x 0.02 = 0.02 mol
=>nAOH p/ứ (3) = 0.02 x 2 = 0.04 mol
500g AOH là 0.2 mol nên 50g AOH là 0.02 mol
=>nAOH (1) = nAOH (2) = 0.02 mol (trong 50g dd)
Trong 500g dd :
=> nA = 0.02 x 10 = 0,2 mol ;

nA2O = 0.01x 10 = 0,1 mol
=> A x 0,2 + (2A + 16) x 0.1 = 10.8 => A = 23 (Na)

24 tháng 4 2021

Tại sao biết Kim loại hóa trị 1 ,trong đề k có 22,4 (l)??????