Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Khi K mở: mạch có R 1 , R 2 và R 3 ghép nối tiếp nhau
→ Điện trở tương đương của đoạn mạch là:
R t đ m = R 1 + R 2 + R 3 = 4 + 5 + R 3 = 9 + R 3
Cường độ dòng điện qua 3 điện trở là như nhau nên số chỉ của ampe lúc này là:
Khi K đóng, điện trở R 3 bị nối tắt nên mạch chỉ còn hai điện trở R 1 , R 2 ghép nối tiếp.
→ Điện trở tương đương của đoạn mạch khi K đóng là:
R t đ đ = R 1 + R 2 = 4 + 5 = 9 Ω
Số chỉ của ampe lúc này là:
Từ (1) và (2) ta thấy I đ > I m , nên theo đề bài ta có: I đ = 3 I m (3)
Từ (1), (2) và (3) ta có:
Bạn tựự làm tóm tắt nhé!
Ta có: \(I_D=3I_M\Leftrightarrow\dfrac{U_1}{R_{dd}}=\dfrac{3U_2}{R_{tdm}}\left(U=U_1=U_2\right)\)
\(\Leftrightarrow\dfrac{1}{R1+R2}=\dfrac{3}{R1+R2+R3}\Leftrightarrow\dfrac{1}{4+5}=\dfrac{3}{4+5+R3}\Rightarrow R_3=18\Omega\)
Điện trở tương đương: \(R=R_1+R_2+R_3=4+5+18=27\Omega\)
Số chỉ của Ampe kế: \(I=\dfrac{U}{R}=\dfrac{5,4}{27}=0,2A\)
U = 5,4 V và khi K mở:
Điện trở tương đương của đoạn mạch là:
R t đ m = R 1 + R 2 + R 3 = 4 + 5 + 18 = 27Ω
Số chỉ của ampe lúc này là:
Khi K ở vị trí 1: mạch điện chỉ có R 1 nối tiếp với ampe kế. Do vậy số chỉ của ampe kế khi này là: (1)
Khi K ở vị trí số 2: mạch điện có R 2 nối tiếp R 1 và nối tiếp với ampe kế. Do vậy số chỉ của ampe kế khi này là: (2)
Khi K ở vị trí số 3: mạch điện gồm 3 điện trở R 1 , R 2 , R 3 ghép nối tiếp và nối tiếp với ampe kế. Do vậy số chỉ của ampe kế khi này là:
Từ (1) và (2) ta có: I 1 = 3 I 2
Từ (1) và (3) ta có: I 1 = 8 I 3
Đáp số: R 2 = 6Ω; R 3 = 15Ω
Chọn D. Lớn hơn ba lần.
Khi công tắc K mở mạch gồm R1 nt R2 nt ampe kế nên điện trở tương đương của mạch là R = R1 + R2 = 9 nên số chỉ của ampe kế là:
Khi công tắc K đóng thì R 2 bị đấu tắt, mạch chỉ còn ( R 1 nt Ampe kế) nên điện trở tương đương của mạch là R = R 1 = 3 nên số chỉ của ampe kế là: I' = U/ R 1 = U/3
nên số chỉ của ampe kế khi công tắc K đóng lớn hơn 3 lần so với khi công tắc K mở.