Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án C
Khí thoát ra khỏi bình là Y ; nCO2 = 0,03 ; nH2O= 0,04
→ Y là ankan → nY = 0,04 - 0,03 = 0,01 → Y là C3H8
Đốt cháy X thu được nCO2 = nH2O
→ nC2H2= nC3H8 = 0,01 mol
→ nC2H4 = ( 0,82 - 0,01 × 26 ) : 28 = 0,02 mol
→ nX = 0,01 + 0,02 + 0,01 = 0,04 → VX = 0,896 (l)
Đáp án A
Hỗn hợp chứa axetilen, etilen và chất A khi đốt thu được CO2 và H2O tỉ lệ 1:1 thì chất A chắc chắn phải là ankan (do axetilen đốt thu được nCO2 > nH2O, etilen đốt thu được nCO2=nH2O, cần phải có 1 chất đốt thu được nCO2< nH2O để đảm bảo tỉ lệ)
Hơn nữa, nC2H2=nA
Khí thoát ra khỏi bình là ankan:
Khối lượng bình tăng lên là khối lượng của axetilen và etilen.
Số mol khí trong hỗn hợp A là
trong B là
và trong C là
A chứa H 2 , C n H 2 n + 2 và C m H 2 m . Khi A đi qua chất xúc tác
Ni:
C m H 2 m + H 2 → C m H 2 m + 2
B chứa C n H 2 n + 2 , C m H 2 m + 2 và C m H 2 ra còn dư.
Số mol H 2 trong A là: 0,6 - 0,45 = 0,15 (mol).
Đó cũng là số mol C m H 2 m + 2 trong B.
Khi B đi qua nước brom thì C m H 2 m bị giữ lại:
C m H 2 m + B r 2 → C m H 2 m B r 2 .
Số mol C m H 2 m trong B là: 0,45 - 0,375 = 0,075 (mol).
Khối lương 1 mol
Anken là C 3 H 6 và ankan do chất đó tạo ra là C3H8.
Trong hỗn hợp c có 0,15 mol C 3 H 8 và 0,375 - 0,15 = 0,225 mol C n H 2 n + 2
Khối lượng hỗn hợp C là: 0,375. 17,8. 2 = 13,35 (g).
⇒ 0,15.44 + 0,225(14n + 2) = 13,35
⇒ n = 2 Ankan là C 2 H 6 .
A chứa C 2 H 6 (37,5%); C 3 H 6 (37,5%) và H2 (25%) ;
B chứa C 2 H 6 (50%); C 3 H 8 (33,3%) và C 3 H 6 (16,7%); C chứa C 2 H 6 (60%) và C 3 H 8 (40%).
Giả sử trong 6,72 lít A có x mol C n H 2 n + 2 y mol C m H 2 m - 2 .
Số mol O 2 :
⇒(3n + 1)x + (3m − 1)y = 2,5 (2)
Số mol C O 2 : nx + my = 0,8 (mol)
⇒ (3n + 1)x + (3m - 1)y = 2,5 (3)
Từ (2) và (3) tìm được x - y = 0,1 ;
Kết hợp với X + y = 0,3, ta có: x = 0,2 và y = 0,1 Thay các giá trị tìm được vào (3) ta có
0,2n + 0,1m = 0,8
⇒ 2n + m = 8.
Nếu n = 1 thì m = 6: Loại, vì C 6 H 10 không phải là chất khí ở đktc. Nếu n = 2 thì m = 4. Công thức hai chất là C 2 H 6 và C 4 H 6 .
Nếu n = 3 thì m = 2: Loại vì m > 3.
Trả lời: Hỗn hợp A chứa (66,67%) và C 4 H 6 (33,33%)
Số mol H 2 O = (n + 1)x + (m - 1)y = 0,9 (mol).
2. Khối lượng nước: p = 0,9.18 = 16,2 (g).
Số mol các chất trong A là:
Khi A qua chất xúc tác Ni :
Hỗn hợp B chứa 3 chất: ankan ban đầu C n H 2 n + 2 , ankan mới tạo ra C m H 2 m + 2 và anken còn dư C m H 2 m với số mol tổng cộng là :
Số mol H 2 trong A là: 0,7 - 0,6 = 0,1(mol).
Khi B qua nước brom thì anken bị giữ lại hết:
C m H 2 m + B r 2 → C m H 2 m B r 2
Hỗn hợp C chỉ còn C n H 2 n + 2 và C m H 2 m + 2 với tổng số moi là
Như vậy, 0,2 mol C m H 2 m có khối lượng 5,6 g, do đó 1 mol C m H 2 m có khối lượng 28 (g) ⇒ m = 2.
a) \(n_{hh}=\dfrac{2,24}{22,4}=0,1\left(mol\right)\)
Ta có: \(m_{t\text{ăng}}=m_{C_2H_4}=1,05\left(g\right)\Rightarrow n_{C_2H_4}=\dfrac{1,05}{28}=0,0375\left(mol\right)\)
\(\Rightarrow n_{ankan}=0,1-0,0375=0,0625\left(mol\right);n_{CO_2}=\dfrac{8,4}{22,4}=0,375\left(mol\right)\)
Đặt CTPT của ankan X là \(C_nH_{2n+2}\left(n\in N;n\ge1\right)\)
PTHH:
\(C_2H_4+Br_2\rightarrow C_2H_4Br_2\\ C_nH_{2n+2}+\dfrac{3n+1}{2}O_2\xrightarrow[]{t^o}nCO_2+\left(n+1\right)H_2O\)
\(\Rightarrow n=\dfrac{n_{CO_2}}{n_X}=\dfrac{0,375}{0,0625}=6\left(t/m\right)\)
Vậy X là C6H14
\(\left\{{}\begin{matrix}\%m_{C_2H_4}=\dfrac{0,0375.28}{0,0375.28+0,0625.86}.100\%=16,34\%\\\%m_{C_6H_{14}}=100\%-16,34\%=83,66\%\end{matrix}\right.\)
b)
CTCT của X: \(CH_3-C\left(CH_3\right)_2-CH_2-CH_3\)
Tên thông thường: 2,2-đimetylbutan
a, m bình tăng = mC2H4 = 1,05 (g)
\(\Rightarrow n_{C_2H_4}=\dfrac{1,05}{28}=0,0375\left(mol\right)\)
\(\Rightarrow n_X=\dfrac{2,24}{22,4}-0,0375=0,0625\left(mol\right)\)
\(n_{CO_2}=\dfrac{8,4}{22,4}=0,375\left(mol\right)\)
Gọi CTPT của X là CnH2n+2
\(\Rightarrow n=\dfrac{n_{CO_2}}{n_X}=6\)
Vậy: X là C6H14.
\(\left\{{}\begin{matrix}\%m_{C_2H_4}=\dfrac{1,05}{1,05+0,0625.86}.100\%\approx16,34\%\\\%m_{C_6H_{14}}\approx83,66\%\end{matrix}\right.\)
b, CTCT: \(CH_3C\left(CH_3\right)_2CH_2CH_3\)
Tên gọi: neo - hexan.