K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

1 tháng 2 2018

Các phương pháp cho phép xác định được do đột biến đa bội hay thường biến là:

+ Lấy hạt của cây này đem trồng ở môi trường có những cây thuộc loài này đang sống và so sánh kiểu hình với các cây của loài này ở trong cùng một môi trường. Nếu là hiện tượng thường biến thì cây sẽ có kiểu hình giống kiểu hình các cây đang sống trước đó. Nếu là đa bội thì kiểu hình của cây vẫn to lên bất thường.

+ Sử dụng phương pháp tế bào học kiểm tra số lượng NST trong 1 tế bào → Nếu số lượng tế bào của cây này tăng lên bội số của n (khác 2n) thì chứng tỏ cây này bị đột biến đa bội. Còn nếu bộ NST là 2n thì hiện tượng này là do thường biến.

(III) sai vì khi ta bổ sung chất dinh dưỡng vẫn không thể biết được là do thường biến hay đa bội vì kích thước của cả 2 cây sẽ càng lớn hơn.

(IV) sai vì khi cho cây này lai phân tích hay lai với các cây cùng loài thì thế hệ sau vẫn có thể thu được kiểu gen và kiểu hình giống nhau.

Vậy I, II đúng.

Có một cơ thể thực vật có kích thước lớn hơn so với các cây cùng loài. Người ta đưa ra 2 giả thuyết để giải thích cho sự hình thành kiểu hình khác thường của cây này. Giả thuyết 1 cho rằng cây này là một dạng đột biến đa bội. Giả thuyết 2 cho rằng cây này không bị đột biến nhung do thường biến gây nên sự thay đổi về kiểu hình. Có bao nhiêu phương pháp sau đây sẽ cho phép xác...
Đọc tiếp

Có một cơ thể thực vật có kích thước lớn hơn so với các cây cùng loài. Người ta đưa ra 2 giả thuyết để giải thích cho sự hình thành kiểu hình khác thường của cây này.

Giả thuyết 1 cho rằng cây này là một dạng đột biến đa bội.

Giả thuyết 2 cho rằng cây này không bị đột biến nhung do thường biến gây nên sự thay đổi về kiểu hình.

Có bao nhiêu phương pháp sau đây sẽ cho phép xác định được cây này là do đột biến đa bội hay do thường biến?

I. Lấy hạt của cây này đem trồng ở môi trường có những cây thuộc loài này đang sống và so sánh kiểu hình với các cây của loài này ở trong cùng một môi trường.

II. Sử dụng phương pháp quan sát bộ NST của tế bào ở cây này và so sánh với bộ NST của loài.

III. Tiếp tục bổ sung chất dinh dưỡng cho cây này và so sánh sự phát triển của cây này với các cây cùng loài.

IV. Cho cây này lai với các cây cùng loài, dựa vào tỉ lệ kiểu hình đời con để rút ra kết luận.

A. 5. 

B. 3.  

C. 4.  

D. 2.

1
24 tháng 6 2017

Các phương pháp cho phép xác định được do đột biến đa bội hay thường biến là:

+ Lấy hạt của cây này đem trồng ở môi trường có những cây thuộc loài này đang sống và so sánh kiểu hình với các cây của loài này ở trong cùng một môi trường. Nếu là hiện tượng thường biến thì cây sẽ có kiểu hình giống kiểu hình các cây đang sống trước đó. Nếu là đa bội thì kiểu hình của cây vẫn to lên bất thường.

+ Sử dụng phương pháp tế bào học kiểm tra số lượng NST trong 1 tế bào → Nếu số lượng tế bào của cây này tăng lên bội số của n (khác 2n) thì chứng tỏ cây này bị đột biến đa bội. Còn nếu bộ NST là 2n thì hiện tượng này là do thường biến.

(III) sai vì khi ta bổ sung chất dinh dưỡng vẫn không thể biết được là do thường biến hay đa bội vì kích thước của cả 2 cây sẽ càng lớn hơn.

(IV) sai vì khi cho cây này lai phân tích hay lai với các cây cùng loài thì thế hệ sau vẫn có thể thu được kiểu gen và kiểu hình giống nhau.

Vậy I, II đúng.

Một loài thực vật giao phấn ngẫu nhiên có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội 2n = 6. Xét 3 cặp gen A, a; B, b; D, D nằm trên 3 cặp nhiễm sắc thể, mỗi gen quy định một tính trạng và các alen trội là trội hoàn toàn. Giả sử do đột biến, trong loài đã xuất hiện các dạng thể ba tương ứng với các cặp nhiễm sắc thể và các thể ba này đều có sức sống và khả năng sinh sản. Cho biết không xảy ra...
Đọc tiếp

Một loài thực vật giao phấn ngẫu nhiên có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội 2n = 6. Xét 3 cặp gen A, a; B, b; D, D nằm trên 3 cặp nhiễm sắc thể, mỗi gen quy định một tính trạng và các alen trội là trội hoàn toàn. Giả sử do đột biến, trong loài đã xuất hiện các dạng thể ba tương ứng với các cặp nhiễm sắc thể và các thể ba này đều có sức sống và khả năng sinh sản. Cho biết không xảy ra các dạng đột biến khác. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?

I. Ở loài này có tối đa 42 loại kiểu gen.

II. Ở loài này, các cây mang kiểu hình trội về cả 3 tính trạng có tối đa 20 loại kiểu gen.

III. Ở loài này, các thể ba có tối đa 33 loại kiểu gen.

IV. Ở loài này, các cây mang kiểu hình lặn về 1 trong 3 tính trạng có tối đa 10 loại kiểu gen.

 

A. 3                        

B. 4                       

C. 2                       

D. 1

1
18 tháng 3 2017

Giải chi tiết:

Số kiểu gen bình thường là 3×3×1=9

Số kiểu gen thể ba: C 2 1 × 4 × 3 × 1 + 3 × 3 × 1 = 33  

Xét các phát biểu:

I đúng

II đúng

- số kiểu gen bình thường, kiểu hình trội về 3 tính trạng là: 2×2×1=4

- số kiểu gen đột biến, kiểu hình trội về 3 tính trạng là: C 2 1 × 3 × 2 × 1 + 2 × 2 × 1 = 16  

III đúng, thể ba có số kiểu gen tối đa là 33(phép tính bên trên)

IV sai,

- số kiểu gen bình thường của kiểu hình lặn 1 trong 3 tính trạng là 4 (aaB-DD; A-bbDD)

- số kiểu gen đột biến của  kiểu hình lặn về 1 trong 3 tính trạng là

+ thể ba ở cặp NST mang Aa: 3(AAA;AAa;Aaa) ×1bb× 1DD + 1aaa ×2 (BB, Bb)×1DD = 5

+ Thể ba ở cặp NST mang Bb: 1×3×1 + 1×2=5

+ Thể ba ở cặp NST mang DD: 2×2×1DDD = 4

=> các cây mang kiểu hình lặn về 1 trong 3 tính trạng có tối đa 18 loại kiểu gen

Chọn A

 

Một loài thực vật giao phấn ngẫu nhiên có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội là 2n=6. Xét 3 cặp gen A, a; B, b; D, D nằm trên 3 cặp nhiễm sắc thể, mỗi gen quy định một tính trạng và các alen trội là trội hoàn toàn. Giả sử do đột biến, trong loài đã xuất hiện các trạng thể ba tương ứng với các cặp nhiễm sắc thể và các thể này đều có sức sống và khả năng sinh sản. Cho biết không xảy ra...
Đọc tiếp

Một loài thực vật giao phấn ngẫu nhiên có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội là 2n=6. Xét 3 cặp gen A, a; B, b; D, D nằm trên 3 cặp nhiễm sắc thể, mỗi gen quy định một tính trạng và các alen trội là trội hoàn toàn. Giả sử do đột biến, trong loài đã xuất hiện các trạng thể ba tương ứng với các cặp nhiễm sắc thể và các thể này đều có sức sống và khả năng sinh sản. Cho biết không xảy ra các dạng đột biến khác. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?

I. Ở loài này có tối đa 45 loại kiểu gen.

II. Ở loài này, các cây mang kiểu hình trội về cả ba tính trạng có tối đa 25 loại kiểu gen.

III. Ở loài này, các thể ba có tối đa 36 loại kiểu gen.

IV. Ở loài này, các cây mang kiểu hình lặn về 1 trong 3 tính trạng có tối đa 18 loại kiểu gen.

A. 3. 

 B. 1.  

C. 4.  

D. 2.

1
28 tháng 9 2017

Chọn đáp án B.

Có 1 phát biểu đúng, đó là IV. Giải thích:

Bài toán đã cho biết loài có 2n = 6 và trong loài có thêm các đột biến thể ba ở tất cả các cặp NST cho nên khi thực hiện tính toán, chúng ta phải tính cả thể lưỡng bội (2n) và cá thể ba (2n+1).

• I sai. Tổng số loại kiểu gen của loài là 9 + 12 + 12 + 9 = 42. Vì:

+ Số kiểu gen của thể lưỡng bội (2n) là 3×3×1=9 kiểu gen;

+ Số kiểu gen của thể ba (2n+1) gồm có các trường hợp:

▪ Thể ba ở gen A có số kiểu gen là 4×3×1=12 kiểu gen.

▪ Thể ba ở gen B có số kiểu gen là 3×4×1=12 kiểu gen.

▪ Thể ba ở gen D có số kiểu gen là 3×3×1=9 kiểu gen.

• II sai. Số loại kiểu gen của các thể (2n+1) là 12 + 12 + 9 = 33 kiểu gen.

• III sai. Cây mang kiểu hình trội về 3 tính trạng (A-B-DD) có 20 kiểu gen. Do:

+ Số kiểu gen quy định kiểu hình A-B-DD của thể 2n=2×2×1=4 kiểu gen;

+ Số kiểu gen quy định kiểu hình A-B-DD của thể 2n+1 gồm có các trường hợp:

▪ Thể ba ở gen A có số kiểu gen là 3×2×1=6 kiểu gen.

▪ Thể ba ở gen B có số kiểu gen là 2×3×1=6 kiểu gen.

▪ Thể ba ở gen D có số kiểu gen là 2×2×1=4 kiểu gen.

• IV đúng: các cây mang kiểu hình lặn về 1 trong 3 tính trạng có tối đa 18 loại kiểu gen.

+ Ở các thể 2n có 2 trường hợp là A-bbDD và aaB-DD nên số kiểu gen là 2×1×1+1×2×1=4 kiểu gen;

+ Ở các thể 2n+1 gồm có các trường hợp:

▪ Thể ba ở gen A có số kiểu gen là 3×1×1+1×2×1=5 kiểu gen.

▪ Thể ba ở gen B có số kiểu gen là 2×1×1+1×3×1=5 kiểu gen.

▪ Thể ba ở gen D có số kiểu gen là 2×1×1+1×2×1=4 kiểu gen.

Một loài thực vật giao phấn ngẫu nhiên có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội là 2n = 6. Xét 3 cặp gen A, a; B, b; D, D nằm trên 3 cặp nhiễm sắc thể, mỗi gen quy định một tính trạng và các alen trội là trội hoàn toàn. Giả sử do đột biến, trong loài đã xuất hiện các trạng thể ba tương ứng với các cặp nhiễm sắc thể và các thể này đều có sức sống và khả năng sinh sản. Cho biết không xảy ra...
Đọc tiếp

Một loài thực vật giao phấn ngẫu nhiên có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội là 2n = 6. Xét 3 cặp gen A, a; B, b; D, D nằm trên 3 cặp nhiễm sắc thể, mỗi gen quy định một tính trạng và các alen trội là trội hoàn toàn. Giả sử do đột biến, trong loài đã xuất hiện các trạng thể ba tương ứng với các cặp nhiễm sắc thể và các thể này đều có sức sống và khả năng sinh sản. Cho biết không xảy ra các dạng đột biến khác. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?

I. Ở loài này có tối đa 45 loại kiểu gen.

II. Ở loài này, các cây mang kiểu hình trội về cả ba tính trạng có tối đa 25 loại kiểu gen.

III. Ở loài này, các thể ba có tối đa 36 loại kiểu gen.

IV. Ở loài này, các cây mang kiểu hình lặn về 1 trong 3 tính trạng có tối đa 18 loại kiểu gen.

A. 3.

B. 1.

C. 4.

D. 2.

1
10 tháng 9 2018

Chọn B

Có 1 phát biểu đúng, đó là IV. Giải thích:

Bài toán đã cho biết loài có 2n = 6 và trong loài có thêm các đột biến thể ba ở tất cả các cặp NST cho nên khi thực hiện tính toán, chúng ta phải tính cả thể lưỡng bội (2n) và cả thể ba (2n + 1).

- I sai. Tổng số loại kiểu gen của loài là 9 + 12 + 12 + 9 = 42. Vì:

+ Số kiểu gen của thể lưỡng bội (2n) là 3 × 3 × 1 =9 kiểu gen;

+ Số kiểu gen của thể ba (2n + 1) gồm có các trường hợp:

   • Thể ba ở gen A có số kiểu gen là 4×3×1 = 12 kiểu gen.

   • Thể ba ở gen B có số kiểu gen là 3×4×1 = 12 kiểu gen.

   • Thể ba ở gen D có số kiểu gen là 3×3×1 = 9 kiểu gen.

- II sai. Số loại kiểu gen của các thể ba (2n + 1) là 12 + 12 + 9 = 33 kiểu gen.

- III sai. Cây mang kiểu hình trội về 3 tính trạng (A-B-DD) có 20 kiểu gen. 

+ Số kiểu gen quy định kiểu hình A-B-DD của thể 2n = 2 × 2 × 1 = 4 kiểu gen;

+ Số kiểu gen quy định kiểu hình A-B-DD của thể 2n + 1 gồm có các trường hợp:

   • Thể ba ở gen A có số kiểu gen là 3×2×1 = 6 kiểu gen.

   • Thể ba ở gen B có số kiểu gen là 2×3×1 = 6 kiểu gen.

   • Thể ba ở gen D có số kiểu gen là 2×2×1 = 4 kiểu gen.

- IV đúng. Các cây mang kiểu hình lặn về 1 trong 3 tính trạng có tối đa 18 loại kiểu gen.

+ Ở các thể 2n có 2 trường hợp là A-bbDD và aaB-DD nên số kiểu gen là 2×1×1+1×2×1 = 4 kiểu gen;

+ Ở các thể 2n + 1 gồm có các trường hợp:

   • Thể ba ở gen A có số kiểu gen là 3×1×1+1×2×1 = 5 kiểu gen.

   • Thể ba ở gen B có số kiểu gen là 2×1×1+1×3×1 = 5 kiểu gen.

   • Thể ba ở gen D có số kiểu gen là 2×1×1+1×2×1 = 4 kiểu gen.

Một loài thực vật giao phấn ngẫu nhiên có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội là 2n = 6. Xét 3 cặp gen A, a; B, b; D, D nằm trên 3 cặp nhiễm sắc thể, mỗi gen quy định một tính trạng và các alen trội là trội hoàn toàn. Giả sử do đột biến, trong loài đã xuất hiện các trạng thể ba tương ứng với các cặp nhiễm sắc thể và các thể này đều có sức sống và khả năng sinh sản. Cho biết không xảy ra...
Đọc tiếp

Một loài thực vật giao phấn ngẫu nhiên có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội là 2n = 6. Xét 3 cặp gen A, a; B, b; D, D nằm trên 3 cặp nhiễm sắc thể, mỗi gen quy định một tính trạng và các alen trội là trội hoàn toàn. Giả sử do đột biến, trong loài đã xuất hiện các trạng thể ba tương ứng với các cặp nhiễm sắc thể và các thể này đều có sức sống và khả năng sinh sản. Cho biết không xảy ra các dạng đột biến khác. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?

I. Ở loài này có tối đa 45 loại kiểu gen.

II. Ở loài này, các cây mang kiểu hình trội về cả ba tính trạng có tối đa 25 loại kiểu gen.

III. Ở loài này, các thể ba có tối đa 36 loại kiểu gen.

IV. Ở loài này, các cây mang kiểu hình lặn về 1 trong 3 tính trạng có tối đa 18 loại kiểu gen.

A. 3

B. 1

C. 4

D. 2

1
23 tháng 10 2017

Đáp án: B

Bài toán đã cho biết loài có 2n = 6 và trong loài có thêm các đột biến thể ba ở tất cả các cặp NST cho nên khi thực hiện tính toán, chúng ta phải tính cả thể lưỡng bội (2n) và cả thể ba (2n + 1).

- I sai. Tổng số loại kiểu gen của loài là 9 + 12 + 12 + 9 = 42. Vì:

     + Số kiểu gen của thể lưỡng bội (2n) là 3 × 3 × 1 =9 kiểu gen;

     + Số kiểu gen của thể ba (2n + 1) gồm có các trường hợp:

          • Thể ba ở gen A có số kiểu gen là 4×3×1 = 12 kiểu gen.

          • Thể ba ở gen B có số kiểu gen là 3×4×1 = 12 kiểu gen.

          • Thể ba ở gen D có số kiểu gen là 3×3×1 = 9 kiểu gen.

- II sai. Số loại kiểu gen của các thể ba (2n + 1) là 12 + 12 + 9 = 33 kiểu gen.

- III sai. Cây mang kiểu hình trội về 3 tính trạng (A-B-DD) có 20 kiểu gen.

     + Số kiểu gen quy định kiểu hình A-B-DD của thể 2n = 2 × 2 × 1 = 4 kiểu gen;

     + Số kiểu gen quy định kiểu hình A-B-DD của thể 2n + 1 gồm có các trường hợp:

          • Thể ba ở gen A có số kiểu gen là 3×2×1 = 6 kiểu gen.

          • Thể ba ở gen B có số kiểu gen là 2×3×1 = 6 kiểu gen.

          • Thể ba ở gen D có số kiểu gen là 2×2×1 = 4 kiểu gen.

- IV đúng. Các cây mang kiểu hình lặn về 1 trong 3 tính trạng có tối đa 18 loại kiểu gen.

     + Ở các thể 2n có 2 trường hợp là A-bbDD và aaB-DD nên số kiểu gen là 2×1×1+1×2×1 = 4 kiểu gen;

     + Ở các thể 2n + 1 gồm có các trường hợp:

          • Thể ba ở gen A có số kiểu gen là 3×1×1+1×2×1 = 5 kiểu gen.

          • Thể ba ở gen B có số kiểu gen là 2×1×1+1×3×1 = 5 kiểu gen.

          • Thể ba ở gen D có số kiểu gen là 2×1×1+1×2×1 = 4 kiểu gen.

(THPT Lý Thái Tổ - Bắc Ninh – lần 1 2019): Giả sử Một loài thực vật giao phấn ngẫu nhiên có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội 2n = 10. Xét 5 cặp gen A, a; B, b; D, D; E,E; G,g; nằm trên 5 cặp nhiễm sắc thể, mỗi gen quy định một tính trạng và các alen trội là trội hoàn toàn. Giả sử do đột biến, trong loài đã xuất hiện các dạng thể ba tương ứng với các cặp nhiễm sắc thể và các thể ba này đều...
Đọc tiếp

(THPT Lý Thái Tổ - Bắc Ninh – lần 1 2019): Giả sử Một loài thực vật giao phấn ngẫu nhiên có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội 2n = 10. Xét 5 cặp gen A, a; B, b; D, D; E,E; G,g; nằm trên 5 cặp nhiễm sắc thể, mỗi gen quy định một tính trạng và các alen trội là trội hoàn toàn. Giả sử do đột biến, trong loài đã xuất hiện các dạng thể ba tương ứng với các cặp nhiễm sắc thể và các thể ba này đều có sức sống và khả năng sinh sản. Cho biết không xảy ra các dạng đột biến khác. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?

I. Ở loài này có tối đa 189 loại kiểu gen.

II. Ở loài này, các cây mang kiểu hình trội về cả 5 tính trạng có tối đa 60 loại kiểu gen.

III. Ở loài này, các thể ba có tối đa 162 loại kiểu gen.

IV. Ở loài này, các cây mang kiểu hình lặn về 2 trong 5 tính trạng có tối đa 27 loại kiểu gen.

A. 2

B. 3

C. 4

D. 1

1
14 tháng 3 2017

Đáp án là B

15 tháng 2 2017

Cả 4 phát biểu đều đúng.

Thấy có F2 có 9 kiểu hình" tính trạng chiều cao do 4 cặp gen tương tác theo kiểu cộng gộp quy định.

Trong đó sự có mặt có 1 alen trội trong kiểu gen làm cho cây cao thêm 5cm.

- I đúng: cây thấp nhất (aabbddee) cao 70 cm

" cây cao nhất cao = 70 + 5x8 = 110 cm

- II đúng: Ở F2 tỉ lệ cây mang 2 alen trội chiếm tỉ lệ =  C 8 2 4 4 = 7 64

- III đúng: F2 cây có chiều cao 90cm

" cây đó mang 4 alen trội " có tỉ lệ  C 8 4 4 4 = 35 128

- IV đúng: số loại kiểu gen ở đời F2 = 3 4   =   81 kiểu gen.

Đáp án C

  Một loài thực vật giao phấn ngẫu nhiên có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội là 2n = 6. Xét 3 cặp gen A, a; B, b; D, D nằm trên 3 cặp nhiễm sắc thể, mỗi gen qui định một tính trạng và các alen trội là trội hoàn toàn. Giả sử do đột biến, trong loài đã xuất hiện các dạng thể ba tương ứng với các cặp nhiễm sắc thể và các thể này đều có sức sống và khả năng sinh sản. Cho biết không xảy ra...
Đọc tiếp

 

Một loài thực vật giao phấn ngẫu nhiên có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội là 2n = 6. Xét 3 cặp gen A, a; B, b; D, D nằm trên 3 cặp nhiễm sắc thể, mỗi gen qui định một tính trạng và các alen trội là trội hoàn toàn. Giả sử do đột biến, trong loài đã xuất hiện các dạng thể ba tương ứng với các cặp nhiễm sắc thể và các thể này đều có sức sống và khả năng sinh sản. Cho biết không xảy ra các dạng đột biến khác, Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?

1. Ở loài này có tối đa 45 loại kiểu gen.

2. Ở loài này, các cây mang kiểu hình trội về cả ba tính trạng có tối đa 25 loại kiểu gen.

3. Ở loài này, các thể ba có tối đa 36 loại kiểu gen.

4. Ở loài này, các cây mang kiểu hình lặn về 1 trong 3 tính trạng có tối đa 18 loại kiểu gen.

 

A. 3

B. 1

C. 4

D. 2

1
22 tháng 12 2018

Đáp án B

2n = 6, mặt khác theo đề bài trong loài đã xuất hiện các dạng thể ba tương ứng với các cặp NST.

Số kiểu gen của loài = số kiểu gen thể lưỡng bội (2n) + số kiểu gen thể tam bội (3n)

+ Vì số kiểu gen của thể lưỡng bội (2n)  kiểu gen

+ Số kiểu gen của thể ba (2n + l) gồm có các trường hợp:

   Thể ba ở gen A có số kiểu gen kiểu gen.

  Thể ba ở gen B có số kiểu gen kiểu gen.

  Thể ba ở gen D có số kiểu gen kiểu gen.

à Tổng số kiểu gen = 9 + 12 + 12 + 9 = 42 kiểu gen à  I sai

-   Cây mang kiểu hình trội về 3 tính trạng (A-B-DD)

+ Số kiểu gen qui định kiểu hình A-B-DD của thể 2n kiểu gen.

+ Số kiểu gen qui định kiểu hình A-B-DD của thể 2n+l gồm có các trường hợp:

  Thể ba ở gen A có số kiểu gen kiểu gen.

  Thể ba ở gen B có số kiểu gen kiểu gen.

  Thể ba ở gen D có số kiểu gen  kiểu gen.

à  Tổng số kiểu gen = 4 + 6 + 6 + 4 = 20 kiểu gen -à  II sai

-   Số loại kiểu gen của các thể ba (2n+l) = 12 + 12 + 9 = 33 kiểu gen à III sai

-   Ở loài này, các cây mang kiểu hình lặn về 1 trong 3 tính trạng có tối đa số loại kiểu gen là

+ Ở các thể 2n có 2 trường hợp là A-bbDD và aaB-DD nên số kiểu gen  kiểu gen

+ Ở các thể 2n + l gồm có các trường hợp:

  Thể ba ở gen A có số kiểu gen  kiểu gen.

  Thể ba ở gen D có số kiểu gen  kiểu gen.

à Tổng số kiểu gen = 4 + 5 + 5 + 4 = 18 kiểu gen à IV đúng

Vậy có 1 phát biểu đúng.