Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
1)Đợi con chim bay đi.
2)Vì B là con gái của A.
3)0 Đ vì có ai mua một chiếc giày đâu.Bạn viết nhầm thành 1 chiếc giày mua hết 2100Đ rồi.
4)Vớ vẩn!Nói có 100 bó cỏ rùi còn đi hỏi bao nhiêu bó cỏ?
Em tham khảo ở đây nhé:
Đại Từ Là Gì? Phân Loại Đại Từ, Một Số Ví Dụ Về Đại Từ
a.
- Số từ “sáu” là số từ biểu thị số tự tự của danh từ, đứng sau danh từ “đời Hùng Vương”.
- Số từ “hai” là số từ biểu thị số lượng của sự vật. Đây là số từ chỉ lượng chính xác. Đứng trước danh từ “vợ chồng”.
b. Số từ “mười” là số từ biểu thị số lượng của sự vật. Đây là số từ chỉ lượng chính xác. Đứng trước danh từ “chiếc chiếu”.
c. Số từ “hai”, “ba” biểu thị số thứ tự của danh từ.
d. Số từ “một”, “rưỡi” là số từ biểu thị số lượng của sự vật. Đây là số từ chỉ lượng chính xác. Đứng trước danh từ “giờ”.
Câu đặc biệt thường được dùng trong trong các văn bản văn chương để:
– Xác định thời gian, nơi chốn diễn ra sự việc được nói đến trong đoạn;
Ví dụ:
+ Mùa xuân! Mỗi khi hoạ mi tung ra những tiếng hát vang lừng, mọi vật như có sự thay đổi kì diệu.
(Võ Quảng)
Câu đặc biệt “Mùa xuân ” dùng để xác định thời gian.
+ Nắng đã lên rồi! Nắng chan hoà xóm núi. Những triền dốc. Những lòng suối và mảng rừng. Chợ vùng cao xôn xao trong nắng mới. Chơ Đồng Văn. Ngựa thồ thon vó và đẹp mã từ các dốc đê, ngả đường ùn ùn kéo tới chợ. Tiếng khèn. Tiếng ngựa hí. Náo nức lòng người.
(Lí Xè Páo)
Câu đặc biệt “Chợ Đồng Văn ” dùng để xác định nơi chốn.
– Liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật, hiện tượng.
Ví dụ:
+ Một ngôi sao. Hai ngôi sao. Sao lấp lánh. Sao như nhớ thương. Gió rừng càng về khuya càng xào xạc. Rồi tiếng chim mơ hồ gần xa.
(Lí Phan Quỳnh)
+ Xuân đến tự bao giờ? Bầu trời không còn trắng đục nữa. Đã có những đêm xanh. Những buổi sáng hồng. Cây cối bừng tỉnh. Ong vàng và bướm trắng. Xôn xao. Rôn ràng. Tiếng chim hót ríu ran vườn chè. Hương hoa ngào ngạt...
– Bộc lộ cảm xúc.
Ví dụ:
+ Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu? (Thế Lữ)
+ Không chờ nghe bác về, thoáng cái tôi đã đặt chân tới bờ. Chao ôi! Chợ gì mà lạ lùng thế này? Bộ Tây sắp đánh đến nơi, nên người ta đem vườn bách thú ra phát mãi hay sao!
(Đoàn Giỏi)
– Gọi đáp.
Ví dụ:
+ Huế ơi! Quê mẹ của ta ơi.
(Tố Hữu)
+ Thanh!
Dạ
Mày đi đâu?
Dạ, thưa cô, bà sai con đi mua hạt tiêu.
(Nguyễn Công Hoan)
câu 1
từ được tạo thành có hơn hai tiếng. Các tiếng tạo nên từ ghép khi đọc đều có nghĩa.
có 2 loại từ ghép đó là từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập
vd : sông núi , quần áo , xanh ngắt, nụ cười
câu 2
Từ láy là từ trên hai tiếng, được tạo nên bởi các tiếng giống nhau về âm, về vần hoặc cả âm và vần. Trong đó có thể có 1 tiếng có nghĩa hoặc tất cả các tiếng đều không có nghĩa
có 2 loại từ láy đó là từ láy bộ phận và tử láy toàn bộ
vd : lao xao , liêu xiêu , xa xa , xanh xanh
1. Mỗi ví có 1 USD và chiếc ví này nằm trong chiếc ví kia.
Vì bạn gập đôi tờ tiền đó lại.
@Cỏ
#Forever