Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Ta có: 2x + 5 = 4(x – 1) – 2(x – 3) ⇔ 2x + 5 = 2x + 2 ⇔ 0x = -3 (vô lí)
Vậy phương trình đã cho vô nghiệm.
Nhân hai vế của phương trình (1) với 24, ta được:
7x/8 - 5(x - 9) = 1/6(20x + 1,5)
⇔21x − 120(x − 9) = 4(20x + 1,5)
⇔21x − 120x − 80x = 6 − 1080
⇔−179x = −1074 ⇔ x = 6
Vậy phương trình (1) có một nghiệm duy nhất x = 6.
Ta có: 2(x + 1) = 3 + 2x ⇔ 2x + 2 = 3 + 2x ⇔ 0x = 1
Vậy phương trình vô nghiệm.
Ta có:
4(x – 2) – 3x = x – 8
⇔ 4x – 8 – 3x = x – 8
⇔ x – 8 = x – 8 (thỏa mãn với mọi x)
Vậy phương trình đã cho có vô số nghiệm.
Ta có:
2x – 3 = 2(x – 3)
⇔ 2x – 3 = 2x – 6
⇔ 2x - 2x = 3 – 6
⇔ 0x = -3 (vô lí)
Vậy phương trình đã cho vô nghiệm
Đặt \(B=x^2+x+3=0\)
\(\Rightarrow2B=2x^2+2x+3=0\)
\(\Leftrightarrow x^2+\left(x^2+2x+1\right)+2=0\)
\(\Leftrightarrow x^2+\left(x+2\right)^2+2=0\)
\(\Leftrightarrow x^2+\left(x+2\right)^2=-2\)
Có : \(x^2\ge0\)
\(\left(x+2\right)^2\ge0\)
\(\Rightarrow x^2+\left(x+2\right)^2\ge0\)
Mà \(-2< 0\)
Vậy pt vô nghiệm .
Cách 1. \(x^2+x+3=\left(x^2+x+\frac{1}{4}\right)+\frac{11}{4}=\left(x+\frac{1}{2}\right)^2+\frac{11}{4}>0\)
Dấu "=" không xảy ra nên pt vô nghiệm.
Cách 2. Ta có \(x^2+x+3=\left(x^2+x+1\right)+2\)
Mà \(x^2+x+1\) là bình phương thiếu của một tổng nên vô nghiệm.
=> PT vô nghiệm.
Đặt \(B=x^2+x+3=0\)
\(\Rightarrow2B=2x^2+2x+3=0\)
\(=x^2+\left(x^2+2x+1\right)+2=0\)
\(=x^2+\left(x+2\right)^2+2=0\)
\(\Rightarrow x^2+\left(x+2\right)^2=-2\)
Có:
\(x^2\ge0\)
\(\left(x+2\right)^2\ge0\)
\(\Rightarrow x^2+\left(x+2\right)^2\ge0\)
Mà \(-2< 0\)
Vì vậy phương trình vô nghiệm.