K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

15 tháng 7 2019

Đáp án B.

- Có 3 phát biểu đúng, đó là (1), (2), (3).

- (1) đúng. Vì có 6 người biết được kiểu gen là I1, II1, II2, III1, III3, III5.

- (2) đúng. Vì người III2 có kiểu gen dị hợp về bệnh máu khó đông nên khi lấy chồng bị bệnh thì ở đời con, XS bị bệnh máu khó đông là 50%.

- (3) đúng. Vì người I1 có kiểu gen XabY nên người số II1 có kiểu gen XABXab Người III5 có kiểu gen XAbY là con của người số II1 nên người số II1 đã xảy ra hoán vị nên đã tạo ra giao tử XAb thì mới sinh ra con trai III5.

- (4) sai. Vì Ở thế hệ thứ III, chỉ có người III5 và kết quả của sự thụ tinh giữa giao tử hoán vị của mẹ với giao tử không hoán vị của bố. Còn những người khác thì không thể khẳng định chính xác.

7 tháng 3 2017

- Có 2 phát biểu đúng, đó là (2), (3).   → Đáp án B.

- (1) sai. Vì có 6 người biết được kiểu gen là I1, II1, II2, III1, III3, III5.

- (2) đúng. Vì người III2 có kiểu gen dị hợp về bệnh máu khó đông nên khi lấy chồng bị bệnh thì ở đời con, xác suất bị bệnh máu khó đông là 50%.

- (3) đúng. Vì người I1 có kiểu gen X a b Y  nên người số II1 có kiểu gen X A B X a b . Người III5 có kiểu gen X A b Y  là con của người số II1 nên người số II1 đã xảy ra hoán vị nên đã tạo ra giao tử X A b  thì mới sinh con trai III5.

- (4) sai. Vì ở thế hệ thứ III, chỉ có người III5 là kết quả của sự thụ tinh giữa giao tử hoán vị của mẹ với giao tử không hoán vị của bố. Còn những người khác thì không thể khẳng định chính xác.

3 tháng 5 2019

Đáp án D

Quy ước: A - bình thường, a - mù màu; B - bình thường, b - máu khó đông.

Người I.1 bị cả bệnh mù màu và máu khó đông nên có kiểu gen là: XabY.

Người I.1 sinh ra con gái II.1 không bị bệnh nhưng luôn nhận giao tử Xab từ bố nên có kiểu gen là: XABXab.

Người II.2 bị máu khó đông nên có kiểu gen là: XAbY.

Tương tự ta có kiểu gen của người III.1 là: XabY. Người III.3 là: XABY. Người III.5 là: XAbY.

Vậy chỉ có 6 người trong phả hệ biết được kiểu gen. Nội dung 1 sai.

Tỉ lệ giao tử sinh ra của người phụ nữ II.1 là: 0,44XAB : 0,44Xab : 0,06XAb : 0,06XaB.

Người phụ nữ III.2 không bị bệnh, luôn nhận giao tử XAb từ bố sẽ có kiểu gen là: 22/25 XABXAb : 3/25 XAbXaB.

Kiểu gen của chồng người phụ nữ II.2 là: XabY.

Xác suất cặp vợ chồng này sinh con bị bệnh máu khó đông là: 22/25× 1/2 + 3/25 × (0,06 + 0,44) = 50%. Nội dung 2 đúng.

Nội dung 3 đúng. Mẹ II.1 có kiểu gen dị hợp tử đều, truyền cho con trai giao tử XAb nên giao tử này sinh ra do hoán vị gen.

Nội dung 4 sai. Chỉ có người III.5 là chắc chắn nhận được giao tử hoán vị của mẹ còn lại thì nhận giao tử liên kết hoặc chưa biết chắc kiểu gen. Vậy chỉ có chắc chắn 1 người chứ không phải 2 người.

Vậy có 2 nội dung đúng

2 tháng 11 2018

A: nhìn bình thường – a mù màu

B: Máu bình thường – b máu khó đông 

Xác định kiểu gen

I.1 . XabY  /I. 2 . XABX--

II.1 XABXab  / II. 2 . XAb

III. 1XabY/ III. 3 XABY/III.5. XAbY  /III.2 X-BXAb/III. 4 X-bXAb

 Những người xác định được chính xác kiểu gen là : I.1/II.1,II.2/III.1,III.3,III.5

ð Có 6 người  xác đinh được chính xác kiểu gen nói trên

2. Người con gái thứ 2 có kiểu gen nhóm máu là Bb => lấy chồng bị hai bệnh XabY

Thì xác suất sinh con bị máu khó đông là 50 % => đúng

3. Đúng người con trai thứ 5 có kiểu gen XAbY và nhận XAb  từ mẹ ( giao tử hoán vị )

4. Sai chỉ có người con trai số 5 là nhận giao tử hoán vị còn những người III.1 ; III.3 chắc chắn nhận giao tử liên kết , 2 và 3 có thể nhận giao tử hoán vị hoặc liên kết

Chí có 2 và 3 đúng

Đáp án C 

9 tháng 10 2018

Đáp án C

A: nhìn bình thường – a mù màu

B: Máu bình thường – b máu khó đông

Xác định kiểu gen

I.1

I.2

II.1

II.2

III.1

III.2

III.3

III.4

III.5

XabY

XABX-

XABXab

XAbY

XabY

X-BXAb

XABY

4X-bXAb

XAbY

→Có 6 người xác định được chính xác kiểu gen nói trên → (1) sai.

2.Đúng. Người con gái thứ 2 có kiểu gen nhóm máu là Bb → lấy chồng bị hai bệnh XabY

Thì xác suất sinh con bị máu khó đông là 50 %

3. Đúng người con trai thứ 5 có kiểu gen XAbY và nhận XAb từ mẹ (giao tử hoán vị )

4. Sai chỉ có người con trai số 5 là nhận giao tử hoán vị còn những người III.1 ; III.3 chắc chắn nhận giao tử liên kết , 2 và 3 có thể nhận giao tử hoán vị hoặc liên kết

Chỉ có 2 và 3 đúng

Ở một người bệnh mù màu và bệnh máu khó đông do đột biến gen lặn (a và b) nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính X, khoảng cách di truyền giữa 2 locus là 12cM. Một cặp vợ chồng có vợ bình thường, chồng bị bệnh máu khó đông, bố vợ bị cả 2 bệnh. Cặp vợ chồng này sinh được một con trai bình thường, một con trai bị cả 2 bệnh, một con trai bị bệnh máu khó đông. Cho các...
Đọc tiếp

Ở một người bệnh mù màu và bệnh máu khó đông do đột biến gen lặn (a và b) nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính X, khoảng cách di truyền giữa 2 locus là 12cM. Một cặp vợ chồng có vợ bình thường, chồng bị bệnh máu khó đông, bố vợ bị cả 2 bệnh. Cặp vợ chồng này sinh được một con trai bình thường, một con trai bị cả 2 bệnh, một con trai bị bệnh máu khó đông. Cho các nhận định dưới đây:

(1) Cặp vợ chồng này nếu sinh con tiếp theo, xác suất sinh con gái bình thường ở cả 2 tính trạng là 22%.

(2) Đứa con trai bị mắc cả 2 bệnh là kết quả của sự tổ hợp giao tử hoán vị ở mẹ và giao tử không hoán vị ở bố.

(3) Trong số những đứa con trai sinh ra, có ít nhất một đứa con được tạo thành do sự tổ hợp các giao tử liên kết với nhau.

(4) Đứa con trai lành cả 2 bệnh được sinh ra của cặp vợ chồng này nằm trong  xác suất 22%.

Số kết luận không phù hợp với lý thuyết là

A.

B. 4

C. 3

D. 2

1
7 tháng 8 2018

Đáp án D

Cặp vợ chồng :

     Chồng bị máu khó đông, có kiểu gen là X b a Y  

        Bố vợ bị cả 2 bệnh

ð Người vợ bình thường sẽ có kiểu gen là X B A   X b a  

Tần số hoán vị gen f = 12%

Người vợ cho giao tử : X B A = X b a = 0 , 44  =0,44  và X b A = X B a  =0,06

(1) Xác suất sinh con gái bình thường cả 2 tính trạng ( X b A   X B A   + X b A   X B a )là

0,5 x ( 0,44 + 0,06 ) = 0.25

(2) Đứa con trai mắc cả 2 bệnh là tổ hợp giao tử liên kết của mẹ () và giao tử liên kết của bố (Y)

(3) Đúng, đó là đứa con trai mắc cả 2 bệnh và đứa con trai bình thường cả 2 bệnh

(4) Đứa con trai bình thường cả 2 bệnh nằm trong xác suất : 0,5 x 0,44 = 0,22 = 22%

Các kết luận không phù hợp là (1) và (2)

Phả hệ sau mô tả về 2 bệnh ở người: bệnh bạch tạng do gen lặn nằm trên NST thường quy định và bệnh mù màu do gen lặn nằm trên vùng không tương đồng của NST X. Biết rằng trong quần thể người chứa phả hệ trên đang CBDT và có 96% người không bị bạch tạng. Biết rằng không có đột biến phát sinh và bố của người chồng ở thế hệ thứ III không mang gen bệnh, không có ai trong phả hệ...
Đọc tiếp

Phả hệ sau mô tả về 2 bệnh ở người: bệnh bạch tạng do gen lặn nằm trên NST thường quy định và bệnh mù màu do gen lặn nằm trên vùng không tương đồng của NST X.

Biết rằng trong quần thể người chứa phả hệ trên đang CBDT và có 96% người không bị bạch tạng. Biết rằng không có đột biến phát sinh và bố của người chồng ở thế hệ thứ III không mang gen bệnh, không có ai trong phả hệ bị cả 2 bệnh. Cặp vợ chồng ở thế hệ thứ III sinh được một đứa con bình thường.

Cho các nhận xét sau:

(1)  Tất cả nam giới trong phả hệ đều xác định được kiểu gen về bệnh mù màu.

(2) Có thể xác định kiểu gen của 3 người nam trong phả hệ trên.

(3) Cặp vợ chồng ở thế hệ thứ III sinh được một đứa con bình thường. Xác suất để đứa con này không mang gen bệnh là 54,42%.

Số nhận xét đúng là:

A. 0.

B. 1.

C. 2.

D. 3.

1
10 tháng 2 2017

Đáp án D

Quy ước: A: bình thường; a: bạch tạng;

              M: bình thường; m: mù màu.

Bệnh mù màu do gen nằm trên đoạn không tương đồng của NST X do đó nam giới chắc chắn luôn xác định được KG.

Người chồng bị mù màu ở thế hệ I, người con trai bị mù màu ở thế hệ II và bố của người chồng ở thế hệ III chắc chắn xác định được KG về 2 gen.

Tách riêng từng bệnh ta có:

- Xét bệnh mù màu:

+) Chồng bình thường có kiểu gen X M Y .

+) Vợ có bố mẹ bình thường nhưng em trai bị mù màu

=> Mẹ có kiểu gen dị hợp X M X m .

=> Vợ có xác suất kiểu gen là 1 2 X M X M : 1 2 X M X m .

Ta có phép lai:

=> Xác suất sinh con bị bệnh = 1 2 . 1 4 = 1 8

=> Xác suất sinh con bình thường = 1-  1 8 = 7 8  

Xác suất sinh con không mang gen bệnh = 1 2 . 3 4 + 1 2 . 3 4 = 3 4 .

=> Xác suất sinh đứa con bình thường không mang gen bệnh = 3 4 7 8 = 6 7

- Xét bệnh bạch tạng:

Quần thể CBDT có tỉ lệ người bị bạch tạng =1-0,96 =0,04

=> aa =0,04 => a=0,2; A=1-0,2 = 0,8.

=> CTDT: 0,46AA: 0,42Aa: 0,04aa.

=> Một người bình thường trong quần thể có xác suất kiểu gen là:

+) Chồng:

Ông bà ngoại bình thường có người con bị bệnh

=> Cả 2 đều có kiểu gen dị hợp Aa.

=> Mẹ bình thường có xác suất kiểu gen là 1 3 AA: 2 3 Aa

Bố không mang gen bệnh có kiểu gen AA.

Ta có phép lai:      

=> Chồng bình thường có xác suất kiểu gen là  2 3 A A : 1 3 A a

+) Vợ:

Mẹ bình thường nhưng có bà ngoại bị bạch tạng => mẹ có kiểu gen dị hợp Aa.

Bố bình thường có xác suất kiểu gen là  2 3 A A : 1 3 A a

Ta có phép lai:

=> Vợ bình thường có xác suất kiểu gen là  5 11 A A : 6 11 A a

Ta có phép lai về cặp vợ chồng:

=> Xác suất sinh con bệnh =  1 2 . 3 11 = 1 22

=> Xác suất sinh con bình thường = 1- 1 22 = 21 22

Xác suất sinh không gen bệnh = 5 6 . 8 11 = 40 66

=> Xác suất để đứa con bình thường không mang gen bệnh = 40 66 21 22 = 40 63

Vậy xác suất để đứa con bình thường sinh ra không mang gen bệnh 

Vậy cả 3 ý đều đúng.

26 tháng 4 2018

Bệnh M: bố bị bệnh mà con gái bình thường → bệnh do gen lặn. quy ước: M – bình thường; m – bị bệnh M

Bệnh N: Bố mẹ bình thường sinh con bị bệnh → bệnh do gen lặn.quy ước: N – bình thường; n – bị bệnh N

 

Người số 8: sinh con 11 có kiểu gen XMnY → người 8 có XMn → người 3 có XMn; đồng thời người 3 sinh con 7: XMNY nên người (3) phải có kiểu genXMNXMn; người 8 nhận XmN của bố nên phải có kiểu gen XMnXmN

I đúng

II đúng. cặp vợ chồng 8 – 9: XMnXmN × XMNY → XS sinh con bình thường là 50% (luôn sinh con gái bình thường; con trai bị bệnh)

III sai, xác định kiểu gen của 10 người.

IV đúng, cặp vợ chồng 6 – 7: (1XMNXMN :1XMNXMn) × XMNY

Xác suất sinh con thứ hai là con trai và bị bệnh là :

19 tháng 4 2019

Đáp án C

Bệnh M: bố bị bệnh mà con gái bình thường → bệnh do gen lặn. quy ước: M – bình thường; m – bị bệnh M

Bệnh N: Bố mẹ bình thường sinh con bị bệnh → bệnh do gen lặn.quy ước: N – bình thường; n – bị bệnh N

1: XMNXMn

2: XMNY

3: XMNXMn

4: XmNY

 

5: XmnY

6:1XMNXMN:1XMNXMn

7:XMNY

8:XMnXmN

9:XMNY

 

10:XMNY

11: XMnY

Người số 8: sinh con 11 có kiểu gen XMnY → người 8 có XMn → người 3 có XMn; đồng thời người 3 sinh con 7: XMNY nên người (3) phải có kiểu genXMNXMn; người 8 nhận XmN của bố nên phải có kiểu gen XMnXmN

I đúng

II đúng. cặp vợ chồng 8 – 9: XMnXmN × XMNY → XS sinh con bình thường là 50% (luôn sinh con gái bình thường; con trai bị bệnh)

III sai, xác định kiểu gen của 10 người.

IV đúng, cặp vợ chồng 6 – 7: (1XMNXMN :1XMNXMn) × XMNY

Xác suất sinh con thứ hai là con trai và bị bệnh là:  1 2 x 1 2 x 1 2 = 1 8

5 tháng 1 2020

Chọn đáp án C

Có 3 phát biểu đúng là II, III và IV. Giải thích:

- I sai vì người số 6 có kiểu gen XAbY nên nhận giao tử XAb từ người mẹ số 1

Người số 5 có kiểu gen XABY nên nhận giao tử XAB từ người mẹ số 1

à Kiểu gen của người số 1 là XABXAb

- II đúng vì kiểu gen của người số 9 là XAbXaB

à Xác suất sinh con thứ 2 bị bệnh là 1 x 1/2 = 1/2

- III đúng vì chỉ có người số 7 chưa xác định được kiểu gen

- IV đúng vì xác suất kiểu gen người số 7 là 1/2 XABXAb : 1/2XABXAB

à Xác suất sinh con trai bị bệnh của cặp vợ chồng 7-8 là 1/2 x 1/4 = 1/8
Xác suất sinh con trai bị bệnh là  1 2  à xác suất sinh con trai không bị bệnh là  1 2 - 1 8 = 3 8