Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a) Mỗi phần tử a ∈ A cộng với một phần tử b ∈ B ta được một tổng a + b.
b) Mỗi số chẵn thuộc A cộng với một số chẵn thuộc B ta được một tổng chia hết cho 2 và mỗi số lẻ thuộc A cộng với một số lẻ thuộc B cũng được một số chia hết cho 2.
ĐS: a) Có 5 . 3 = 15 tổng a + b.
b) Có 3 . 1 + 2 . 2 = 7 tổng chia hết cho 2.
a. Có 15 tổng dạng (a+b) với a thuộc tập hợp A, b thuộc tập hợp B.
b. Trong các tổng trên có bao nhiêu tổng chia hết cho 2
Có 7 tổng chia hết cho 2 là : 24; 24 26; 26; 26; 28; 28
a/
a | 2 | 2 | 2 | 3 | 3 | 3 | 4 | 4 | 4 | 5 | 5 | 5 | 6 | 6 | 6 |
b | 21 | 22 | 23 | 21 | 22 | 23 | 21 | 22 | 23 | 21 | 22 | 23 | 21 | 22 | 23 |
b/Có 7 tổng chia hết cho 2
a)
Do A có 5 phần tử, B có 3 phần tử nên ta có thể thiết lập được:
5.3 = 15 tổng dạng (a + b)
b) Tổng chia hết cho 2 là các tổng chẵn, ta có:
- A có 3 phần tử chẵn, B có 1 phần tử chẵn nên ta có 3.1 tổng chẵn.
- A có 2 phần tử lẻ, B có 2 phần tử lẻ nên ta có 2.2 tổng chẵn.
Tổng cộng ta có: 3.1 + 2.2 = 7 tổng chẵn.
Vậy trong các tổng trên, có 7 tổng chia hết cho 2.
Bảng minh họa:
a) Mỗi phần tử của a cộng với mỗi phần tử của b ta được 1 tổng a + b
a có 5 phần tử , b có 3 phần tử nên có thể lập được số tổng có dạng (a + b) với \(a\in A;b\in B\) là : 5.3 = 15 ( tổng )
b) Tổng chia hết cho 2 là các tổng có tận cùng là số chẵn .
Ta thấy :
+ ) Cứ 1 phần tử chẵn của tập hợp A cộng 1 phần tử chẵn của tập hợp B ta được 1 tổng chia hết cho 2 nên ta được : 3.1 = 3 (tổng)
+) Cứ 1 phần tử lẻ của tập hợp A cộng 1 phần tử lẻ của tập hợp B ta được 1 tổng chia hết cho 2 nên ta được : 2.2 = 4 (tổng)
Vậy ta có tất cả : 3 + 4 = 7 (tổng chia hết cho 2)
để chia hết cho 2 thì ta lấy số chẵn
mà tồng ra số chẵn có có các dạng sau
chẵn +chẵn = chẵn
lẻ + lẻ = chẵn
để chia hết cho 2 thì ta lấy số chẵn
mà tồng ra số chẵn có có các dạng sau
chẵn +chẵn = chẵn
lẻ + lẻ = chẵn
TH1 chẵn + chẵn = chẵn
2+22
4+22
6+22
vậy trường hợp 1 có 3 cặp
TH2 : lẻ + lẻ = chẵn
3+21
3+23
5+21
5+23
vậy trường hợp 2 có 4 cặp
vậy số tổng là 4+3=7
vậy có 7 tổng chia hết cho 2
a+b chia hết cho 2
vậy: a là số chẵn thì b là số lẻ và ngược lại.
Ta có: a+b=2+22; 4+22 và 6+22
a+b=3+21;5+21
a+b=3+23;5+23
vậy:có 7 tổng a+b chia hết cho 2
Với (a+b) chia hết cho 2,ta có:
a=2,b=22
a,3,b=21
a=3,b=23
a=4,b=22
a=5,b=21
a=5,b=23
a=6,a=22
Vậy,có tất cả 7 cặp
a) Các tổng dạng (a + b) với a ∈ A và b ∈ B là:
2 + 21 ; 3 + 21 ; 4 + 21 ; 5 + 21 ; 6 + 21
2 + 22 ; 3 + 22 ; 4 + 22 ; 5 + 22 ; 6 + 22
2 + 23 ; 3 + 23 ; 4 + 23 ; 5 + 23 ; 6 + 23
Có tất cả 15 tổng dạng trên.
b) Các tổng chia hết cho 2 là các tổng mà mỗi số hạng cùng chẵn hoặc cùng lẻ.
Các tổng đó là :
3 + 21 ; 5 + 21 ;
2 + 22 ; 4 + 22 ; 6 + 22
3 + 23 ; 5 + 23 ;
Có tất cả 7 tổng chia hết cho 2 như trên.