Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Phát biểu đúng/sai
(1) à đúng. Bố bình thường (XMY) x mẹ bị bệnh máu khó đông (XmXm)
à con l/2XMXm: l/2XmY <=> tất cả con trai bệnh
(2) à sai. Một người mắc bệnh máu khó đông có một người em trai sinh đôi bình thường. Giới tính của người bệnh là trai (người đầu là bệnh, người em là bình thường à phải sinh đôi khác trứng. Mà sinh đôi khác trứng có thể cùng hoặc khác giới tính)
(3) à đúng.
(4) à sai. Bệnh ung thư máu ác tính, hội chứng tiếng mèo kêu, bệnh máu khó đông, bệnh hồng cầu hình lưỡi liềm do đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể (đột biển cấu trúc NST là ung thư máu, hội chứng mèo kêu)
(5) à đúng, về mặt xã hội và đạo đức không được áp dụng phương pháp lai và gây đột biến trên con người.
Vậy: B đúng.
Đáp án C
Quy ước: A: bình thường >> a: máu khó đông
Bố mẹ bình thường sinh được người con trai mắc bệnh máu khó đông X a Y → mẹ có kiểu gen dị hợp X A X a .
Ta có sơ đồ lai của bố mẹ vợ:
Dựa vào sơ đồ lai, ta nhận thấy kiểu gen của người vợ (có kiểu hình bình thường) có thể là X A X A hoặc X A X a với xác suất: 1/2 X A X A :1/2 X A X a (cho giao tử với tỉ lệ: 3/4 X A :1/4 X a )
Người chồng bình thường có kiểu gen là X A Y (cho giao tử với tỉ lệ 1/2 X A Y)
Khả năng cặp vợ chồng này sinh được con trai không mắc bệnh X A Y là:
Đáp án D
Cặp vợ chồng :
Chồng bị máu khó đông, có kiểu gen là X b a Y
Bố vợ bị cả 2 bệnh
ð Người vợ bình thường sẽ có kiểu gen là X B A X b a
Tần số hoán vị gen f = 12%
Người vợ cho giao tử : X B A = X b a = 0 , 44 =0,44 và X b A = X B a =0,06
(1) Xác suất sinh con gái bình thường cả 2 tính trạng ( X b A X B A + X b A X B a )là
0,5 x ( 0,44 + 0,06 ) = 0.25
(2) Đứa con trai mắc cả 2 bệnh là tổ hợp giao tử liên kết của mẹ () và giao tử liên kết của bố (Y)
(3) Đúng, đó là đứa con trai mắc cả 2 bệnh và đứa con trai bình thường cả 2 bệnh
(4) Đứa con trai bình thường cả 2 bệnh nằm trong xác suất : 0,5 x 0,44 = 0,22 = 22%
Các kết luận không phù hợp là (1) và (2)
Đáp án D
Bằng phương pháp nghiên cứu tế bào,
người ta có thể phát hiện được các bệnh,
hội chứng do đột biến NST: 2,6,7,8
Chọn A
Vì:
I. Có 6 bệnh, tật và hội chứng bệnh biểu hiện ở cả nam và nữ. à đúng
II. Có 5 bệnh, tật và hội chứng bệnh có thể phát hiện bằng phương pháp tế bào học. à sai, chỉ có 1.
III. Có 5 bệnh, tật và hội chứng bệnh do đột biến gen gây nên. à đúng, trừ bệnh ung thư máu ác tính.
IV. Có 1 bệnh, tật và hội chứng bệnh là đột biến thể một. à sai
V. Có 3 bệnh, tật và hội chứng bệnh là đột biến thể ba. à sai
Đáp án C
Trong các bệnh trên:
(1) Ung thư máu do mất đoạn đầu mút NST số 21 gây nên → Đây là dạng đột biến cấu trúc NST
(2) Bệnh máu khó đông do đột biến gen lặn trên NST giới tính X gây nên → Đây là dạng đột biến gen
(3) Bệnh bạch tạng do đột biến gen lặn trên NST thường gây bên → Đây là dạng đột biến gen
(4) Hội chứng đao do cặp số 21 có 3 chiếc → Đây là dạng đột biến số lượng NST
(5) Bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm do đột biến gen trội trên NST thường gây bên → Đây là dạng đột biến gen
(6) Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS) là bệnh do virut HIV gây nên không liên quan đến đột biến
→ Có 3 bệnh tật di truyền liên quan tới đột biến gen là: 2, 3, 5
Vật chất di truyền cấp độ tế bào là NST => Nghiên cứu tế bào để phát hiện bệnh tật liên quan đột biến NST => (1), (2), (4), (6).
Chọn B.
Đáp án B
Bằng phương pháp nghiên cứu tế bào, người ta có thể phát hiện được nguyên nhân của những bệnh và hội chứng do đột biến NST. Những đột biến NST là:
(1) Hội chứng Etuốt.
(2) Hội chứng Patau.
(4) Bệnh máu khó đông
(6) Bệnh ung thư máu
Đáp án A
Bằng phương pháp nghiên cứu vật chất di truyền ở cấp tế bào chỉ có thể phát hiện được nguyên nhân của những bệnh do đột biến cấu trúc hoặc số lượng NST chứ không thể phát hiện được những bệnh do đột biến gen gây ra.
Hội chứng Etuôt: có 3 NST số 18 trong tế bào.
Hội chứng Patau: có 3 NST số 13 trong tế bào.
Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS) do virus HIV gây nên.
Bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm do đột biến gen trội nằm trên NST thường.
Bệnh máu khó đông do gen lặn nằm trên NST giới tính X.
Bệnh ung thư máu do mất đoạn NST số 21.
Vậy các nội dung đúng là (1), (2), (6).
Đáp án B
Phát biểu đúng/ sai
(1) →đúng. Bố bình thường (XMY) x mẹ bị bệnh máu khó đông (XmXm)
→ con 1 / 2 X M X m : 1 / 2 X m Y ⇔ tất cả con trai bệnh
(2) Sai. Một người mắc bệnh máu khó đông có một người em trai sinh đôi bình thường. Giới tính của người bệnh là trai (người đầu là bệnh, người em là bình thường → phải sinh đôi khác trứng. Mà sinh đôi khác trứng có thể cùng hoặc khác giới tính)
(3) → đúng.
(4) → sai. Bệnh ung thư máu ác tính, hội chứng tiếng mèo kêu, bệnh máu khó đông, bệnh hồng cầu hình lưỡi liềm do đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể (đột biến cấu trúc NST là ung thư máu, hội chứng mèo kêu)
(5) → đúng. Về mặt xã hội và đạo đức không được áp dụng phương pháp lai và gây đột biến trên con người