Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Thủy phân este trong môi trường kiềm được gọi là phản ứng xà phòng hóa → Phát biểu (1) đúng.
Các este có nhiệt độ sôi thấp hơn so với các axit và ancol có cùng số nguyên tử cacbon → Phát biểu (2) đúng.
Trymetylamin [(CH3)3N] là một amin bậc ba → Phát biểu (3) đúng.
Có thể dùng Cu(OH)2 để phân biệt Ala-Ala và Ala-Ala-Ala vì:
Ala-Ala + Cu(OH)2 → không phản ứng
Ala-Ala-Ala + Cu(OH)2 → dung dịch màu tím
→ Phát biểu (4) đúng.
Tơ nilon-6,6 được trùng ngưng bởi hexametylenđiamin và axit ađipic → Phát biểu (5) sai.
Chất béo lỏng dễ bị oxi hóa bởi oxi không khí hơn chất béo rắn. → Phát biểu (6) đúng.
Các phát biểu đúng là: (1),(2),(3),(4),(6). Đáp án B.
Chọn A.
(d) Sai,Tơ nilon-6,6 được điều chế từ phản ứng trùng ngưng hexametylenđiamin và axit ađipic.
Thủy phân este trong môi trường kiềm được gọi là phản ứng xà phòng hóa => Phát biểu (1) đúng.
Các este có nhiệt độ sôi thấp hơn các axit và ancol có cùng số nguyên tử cacbon => Phát biểu (2) đúng.
Đốt cháy hoàn toàn este no, đơn chức, mạch hở thu được số mol CO2 bằng số mol H2O => Phát biểu (3) sai.
Có thể dùng Cu(OH)2 để phân biệt Ala – Ala và Ala – Ala – Ala vì từ tripeptit trở lên có phản ứng màu biure với Cu(OH)2 tạo thành dung dịch màu tím => Phát biểu (4) đúng.
=> Phát biểu (5) sai.
Xenlulozơ trinitrat được dùng làm thuốc súng không khói => Phát biểu (6) sai.
Các phát biểu đúng là (1),(2),(4). Đáp án A
(b) Tinh bột là một trong những lương thực cơ bản của con người.
(c) Trong công nghiệp có thể chuyển hoá chất béo lỏng thành chất béo rắn.
(d) Để phân biệt ba chất: CH3COOH, CH3CH2NH2 và H2N-CH2-COOH chỉ cần dùng quỳ tím.
(e) Để nhận biết Gly-Ala và Gly-Gly-Gly-Ala trong hai lọ riêng biệt, thuốc thử cần dùng là Cu(OH)2.
(g) Tơ nitron dai, bền với nhiệt, giữ nhiệt tốt, thường được dùng để dệt vải và may quần áo ấm.
ĐÁP ÁN A
Đáp án C.
Phát biểu đúng là: (b); (d); (g).
(a) Chất béo cũng nhẹ hơn nước.
(c) Thủy phân chất béo trong môi trường kiềm mới thu được xà phòng, vì xà phòng là muối Na và K của các axit béo.
(e) Chất béo tạo bởi 3 gốc axit béo có số chẵn nguyên tử cacbon và C3H5OH nên tổng số nguyên tử C; H; O trong phân tử chất béo luôn là số lẻ.
(h) sai, ví dụ: Mtripanmitin < Mtriolein nhưng tripanmitin (là chất rắn ở điều kiện thường) có nhiệt độ nóng chảy cao hơn triolein (là chất lỏng ở điều kiện thường).
Đáp án A.
4.
(a) Chất béo là trieste của glixerol và các axit béo.
(b) Chất béo nhẹ hơn nước, không tan trong nước nhưng tan nhiều trong dung môi hữu cơ.
(c) Phản ứng thủy phân chất béo trong môi trường kiềm gọi là phản ứng xà phòng hóa.
(g) Dung dịch saccarozơ không tham gia phản ứng tráng bạc.
Đáp án C.
Các phát biểu đúng: (a), (b), (c), (g).
(d) Sai. Có những este không thể điều chế trực tiếp từ axit cacboxylic và ancol. Ví dụ: este vinyl axetic.
(e) Sai. Tristearin, triolein có công thức lần lượt là: (C17H35COO)3C3H5, (C17H33COO)3C3H5.
(f) Sai. Peptit có số liên kết peptit từ 2 trở lên có phản ứng màu với Cu(OH)2/OH-.
Đáp án A.
Phát biểu đúng là: (1); (2); (3); (7); (9).
(4) Cả glucozơ và mantozơ đều làm mất màu nước brom.
(5) Tinh bột và xenlulozơ có cùng công thức chung là (C6H10O5)n nhưng do hệ số n khác nhau nên chúng không là đồng phân của nhau.
(6) Cả anilin và phenol đều phản ứng với nước brom sinh ra kết tủa màu trắng.
(8) Tơ nilon-6,6 chỉ được điều chế bằng phản ứng trùng ngưng axit ađipic và hexametylenđiamin.
Chọn D.
(e) Sai, Tơ nilon-6,6 được trùng ngưng bởi hexametylenđiamin và axit ađipic