Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Tham khảo:
- Các chất trong thức ăn không bị biến đổi về mặt hoá học qua quá trình tiêu hoá là vitamin, nước và muối khoáng. - Các chất trong thức ăn được biến đổi về mặt hoá học qua quá trình tiêu hoá là gluxit, lipit, prôtêin.
* Sự trao đổi chất giữa cơ thể và môi trường bên ngoài biểu hiện như sau:
- Có thể lấy vào khi oxi và thải khí CO2 nhờ hệ hô hấp
- Lấy chất dinh dưỡng, nước nhờ hệ tiêu hóa
- Thải nước tiểu ra ngoài nhờ hệ bài tiết
- Thải phân nhờ hệ tiêu hóa.
- Hệ tiêu hóa có vai trò trong sự trao đổi chất là:
+ Lấy thức ăn, nước, muối khoáng từ môi trường ngoài vào cơ thể, rồi biến đổi thức ăn thành các chất dinh dưỡng đưa vào hệ tuần hoàn đi nuôi cơ thể.
+ Chất bã còn lại được thải ra ngoài ở dạng phân.
- Hệ hô hấp có chức năng:
+ Lấy oxi từ môi trường ngoài vào cơ thể
+ Thải CO2 của cơ thể ra môi trường ngoài.
- Hệ tuần hoàn thực hiện chức năng trong sự trao đổi chất là:
+ Vận chuyển O2 và chất dinh dưỡng đến từng tế bào.
+ Đồng thời vận chuyển CO2 (đưa về hệ hô hấp để thải ra) và chất độc, chất không cần thiết cho cơ thể (đưa về hệ bài tiết để thải ra ngoài)
- Hệ bài tiết có chức năng lọc máu, loại bỏ các chất độc, chất thải của tế bào để thải ra môi trường ngoài dưới dạng nước tiểu.
Tk
- Các chất trong thức ăn không bị biến đổi về mặt hoá học qua quá trình tiêu hoá là vitamin, nước và muối khoáng. - Các chất trong thức ăn được biến đổi về mặt hoá học qua quá trình tiêu hoá là gluxit, lipit, prôtêin.
* Sự trao đổi chất giữa cơ thể và môi trường bên ngoài biểu hiện như sau:
- Có thể lấy vào khi oxi và thải khí CO2 nhờ hệ hô hấp
- Lấy chất dinh dưỡng, nước nhờ hệ tiêu hóa
- Thải nước tiểu ra ngoài nhờ hệ bài tiết
- Thải phân nhờ hệ tiêu hóa.
- Hệ tiêu hóa có vai trò trong sự trao đổi chất là:
+ Lấy thức ăn, nước, muối khoáng từ môi trường ngoài vào cơ thể, rồi biến đổi thức ăn thành các chất dinh dưỡng đưa vào hệ tuần hoàn đi nuôi cơ thể.
+ Chất bã còn lại được thải ra ngoài ở dạng phân.
- Hệ hô hấp có chức năng:
+ Lấy oxi từ môi trường ngoài vào cơ thể
+ Thải CO2 của cơ thể ra môi trường ngoài.
- Hệ tuần hoàn thực hiện chức năng trong sự trao đổi chất là:
+ Vận chuyển O2 và chất dinh dưỡng đến từng tế bào.
+ Đồng thời vận chuyển CO2 (đưa về hệ hô hấp để thải ra) và chất độc, chất không cần thiết cho cơ thể (đưa về hệ bài tiết để thải ra ngoài)
- Hệ bài tiết có chức năng lọc máu, loại bỏ các chất độc, chất thải của tế bào để thải ra môi trường ngoài dưới dạng nước tiểu.
- Gluxit:
+ Khoang miệng: một phần tinh bột chín thành đường mantôzơ nhờ enzim amilaza
+ Dạ dày: chỉ thời gian đầu của dạ dày khi môi trường axit chưa được thiết lập thì enzim amilaza từ khoang miệng có trong nước bọt vẫn biến đổi được 1 ít tinh bột chín thành đường mantôzơ
+ Ruột non: tinh bột và đường đôi ---> đường đôi ---> đường đơn
- Lipit:
+ Không có biến đổi hóa học ở khoang miệng và dạ dày
+ Ruột non: lipit ---> các giọt lipit nhỏ ---> axit béo và glixêrin
- Prôtêin:
+ Không biến đổi hóa học ở khoang miệng
+ Dạ dày: prôtêin chuỗi dài thành prôtêin chuỗi ngắn từ 3-10 axit amin
+ Ruột non: prôtêin ---> peptit ---> axit amin
- Axit nuclêic:
+ Không biến đổi hóa học ở dạ dày và khoang miệng
+ Ruột non : axit nuclêic ---> nuclêôtit ---> các thành phần cấu tạo của nuclêôtit
- Vitamin, muối khoáng vả nước không có biến đổi hóa học
TK
*quá trình tiêu hoá thức ăn giàu lipit, giàu protein, giàu gluxit trong ống tiêu hoá
-ở miệng:
+thức ăn được tiêu hóa cơ học:co bóp nhào trộn
+1 phần gluxit sẽ được aylase phân giải thành các đường đôi hoặc đường đơn
+lipit và protein k thay đổi
-ở dạ dày:
+thức ăn được tiêu hóa cơ học:co bóp nhào trộn
+gluxit sẽ tiếp tục phân giải do enzym từ miệng xuống dạ dày
+protein được pepsin phân giải thành các polypeptid
-ở ruột non:
+polypetit được phân giải thành các acd amin
+gluxit phân giải thành các đường đơn
+lipt được nhũ tương hóa và phân giải thành các acid béo và glycerid
Câu 26. Các chất trong thức ăn được biển đổi qua hoạt động tiêu hóa là:
1. gluxit.
2. protein.
3. axit amin.
4. muối khoáng.
5. lipit.
6. vitamin.
A. 1,2,5.
B. 1,2,3.
C. 3,4,5.
D. 3, 5,6.
Thức ăn chủ yếu được biến đổi về mặt lí học là ở:
A. khoang miệng, dạ dày.
B. khoang miệng, thực quản.
C. dạ dày, ruột non.
D. dạ dày, ruột già.
Enzyme pepsinogen được tiết ra ở:
A. dạ dày.
B. khoang miệng.
C. ruột non.
D. ruột già.
Hệ tiêu hóa của người không có khả năng tiêu hóa xenlulozo, nhưng tại sao trong khẩu phần ăn hàng ngày của chúng ta vẫn cần có chất xơ?
A. Để chất bã thải di chuyển dễ dàng hơn trong ruột già.
B. Để tiêu hóa các loại thức ăn khác dễ dàng hơn.
C. Để không cung cấp quá nhiều năng lượng cho cơ thể.
D. Để giúp hệ tiêu hóa khỏe mạnh hơn.
Câu 26. Các chất trong thức ăn được biển đổi qua hoạt động tiêu hóa là:
1. gluxit.
2. protein.
3. axit amin.
4. muối khoáng.
5. lipit.
6. vitamin.
A. 1,2,5.
B. 1,2,3.
C. 3,4,5.
D. 3, 5,6.
Thức ăn chủ yếu được biến đổi về mặt lí học là ở:
A. khoang miệng, dạ dày.
B. khoang miệng, thực quản.
C. dạ dày, ruột non.
D. dạ dày, ruột già
Enzyme pepsinogen được tiết ra ở:
A. dạ dày.
B. khoang miệng.
C. ruột non.
D. ruột già.
Tham khảo
quá trình tiêu hoá thức ăn giàu lipit, giàu protein, giàu gluxit trong ống tiêu hoá
-ở miệng:
+thức ăn được tiêu hóa cơ học:co bóp nhào trộn
+1 phần gluxit sẽ được aylase phân giải thành các đường đôi hoặc đường đơn
+lipit và protein k thay đổi
-ở dạ dày:
+thức ăn được tiêu hóa cơ học:co bóp nhào trộn
+gluxit sẽ tiếp tục phân giải do enzym từ miệng xuống dạ dày
+protein được pepsin phân giải thành các polypeptid
-ở ruột non:
+polypetit được phân giải thành các acd amin
+gluxit phân giải thành các đường đơn
+lipt được nhũ tương hóa và phân giải thành các acid béo và glycerid
- Căn cứ vào đặc điểm cấu tạo hóa học:
+ Chất vô cơ: nước, muối khoáng
+ Chất hữu cô: Gluxit, lipit, protein, axit nucleic - Căn cứ vào đặc điểm biến đổi qua quá trình tiêu hóa
+ Các chất bị biến đổi qua quá trình tiêu hóa: gluxit, protein, lipit, axit nucleic
+ Các chất không bị biến đổi qua quá trình tiêu hóa: vitamin, nước, muối khoáng
đạm
Đạm