Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
1.
-Bài tiết là 1 hđ của cơ thể để lọc và thải bỏ ra môi trường các chất cặn bã, các chất độc do hđ trao đổi chất của tế bào tạo ra nhằm ổn định môi trường trong cơ thể
-Cân bằng nội môi là duy trì sự ổn định cảu môi trường trong cơ thể
-Phản xạ có điều kiện là phản xạ bẩm sinh được di truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
-Phản xạ k điều kiện là phản xạ được hình thành trong cuộc sống cá thể do lao động, học tập, luyện tập được tạo thành.
2. Các bộ phận của cơ quan phân tích:
-Cơ quan thụ cảm
-Dây thần kinh
-Bộ phận phân tích ở trung ương
1) Bài tiết đóng vai trò quan trọng như thế nào?
Nhờ hoạt động bài tiết mà các tính chất của môi trường bên trong (pH, nồng độ các ion, áp suất thẩm thấu, ...) luôn ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động trao đổi chất diễn ra bình thường.
2) Nêu rõ các đặc điểm cấu tạo và chức năng của đại não người. Chứng tỏ sự tiến hóa của người so với các động vật khác trong lớp thú.
* Cấu tạo:- Đại não ở người rất phát triển, che lấp cả não trung gian và não giữa.
- Bề mặt của đại não được phủ một lớp chất xám làm thành vỏ não, có nhiều nếp gấp tạo thành các khe, rãnh làm tăng diện tích bề mặt vỏ não.
- Trên vỏ não được chia thành nhiều vùng khác nhau, đảm nhận các chức năng khác nhau. Đặc biệt ở não người xuất hiện các vùng mới: vùng vận động ngôn ngữ, vùng hiểu tiếng nói và chữ viết.
- Chất trắng là các đường thần kinh nối các vùng của vỏ não và nối hai nửa đại não với nhau. Các đường dẫn truyền nối giữa vỏ não với các phần dưới của não và với tủy sống. Các đường này đều bắt chéo hoặc ở hành tủy hoặc ở tủy sống.
* Chức năng của vỏ não: Vỏ não là trung tâm của các phản xạ có điều kiện được hình thành trong đời sống cá thể
* So với đại não thú, đại não ở người lớn hơn rất nhiều, có sự phân hóa về cấu tạo và chức năng. Đặc biệt có sự xuất hiện các vùng mới: vùng tiếng nói, chữ viết, vùng hiểu tiếng nói, chữ viết. Đó chính là hệ thống tín hiệu thứ hai hoàn toàn không có ở các động vật thuộc lớp thú.
3) Phân biệt phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều kiện. Ý nghĩa của việc hình thành và ức chế phản xạ có điều kiện.
Tính chất của phản xạ không điểu kiện |
Tính chất của phản xạ có điều kiện |
1. Trả lời các kích thích rương ứng hay kích thích không điều kiện 2. Bẩm sinh. 3. Bền vững 4. Có tính chất di truyền, mang tính chất chủng loại 5. Số lượng hạn chế 6. Cung phản xạ đơn giản 7. Trung ương nằm ở trụ não, tuỷ sống |
1. Trả lời các kích thích bất kì hay kích thích có điều kiện ịđã được kết hợp với kích thích không điều kiện mật số lần) 2. Được hình thành trong đời sống (qua học tập, rèn luyện) 3. Dễ mất khi không củng cố 4. Có tính chất cá thểm không di truyền 5. Số lượng không hạn định 6. Hình thành đường liên hệ tạm thời 7. Trung ương thần kinh chủ yếu có sự tham gia của vỏ não |
Nguyên nhân viễn thị có thể là do cầu mắt ngắn, hoặc ở người già thể thủy tinh bị lão hóa, mất tính đàn hồi, không phồng được
1)bài tiết đóng vai trò cực kì quan trọng đối với cơ thể sống, thể hiện ở các mặt sau:
+ loại bỏ các chất cặn bã các chất độc, chất thừa ra khỏi cơ thể.
+ Giúp cơ thể tránh sự đầu độc của các chất độc.
+ Làm cho môi trường trong luôn dc ổn định.
+Tạo điều kiện thuận lợi cho hđ trao đổi chất diễn ra bình thường.
1)- Tính chất của hoocmôn:
+ Mỗi hoocmôn chỉ ảnh hưởng đến một hay một số cơ quan nhất định.
+ Hoocmôn có hoạt tính sinh học cao.
+ Hoocmôn không mang tính đặc trưng cho loài.
- Vai trò của hoocmôn:
+ Duy trì tính ổn định của môi trường trong cơ thể
+ Điều hòa các quá trình sinh lí diễn ra bình thường.
=>Do đó, sự mất cân bằng trong hoạt động nội tiết thường dẫn đến tình trạng bệnh lí. Thế nên, hoocmôn có vai trò rất quan trọng đối với cơ thể.
câu 3:
* chức năng trụ não: chức năng chủ yếu của trụ não là điều khiển, điều hòa hoạt động của các nội quan, đặc biệt là hoạt động tuần hoàn, hô hấp, tiêu hóa, do các nhân xám đảm nhiệm.
*não trung gian: điều khiển các quá trình trao đổi chất và điều hòa thân nhiệt.
*tiểu não: điều hòa , phối hợp các cử động phức tạp và giữ thăng bằng cơ thể.
* đại não : cảm giác và vận động, đặc biệt là vùng vận động ngôn ngữ và vùng hiểu tiếng nói và chữ viết.
1. Những hệ cơ quan nào dưới đây có cùng chức năng chỉ đạo hoạt động của các hệ cơ quan khác trong cơ thể
a) hệ thần kinh và hệ nội tiết
b) hệ vận động , hệ tuần hoàn và hệ hô hấp
c) hệ bài tiết , hệ sinh dục và hệ nội tiết
d) hệ bài tiết , hệ sinh dục và hệ thần kinh2. Máu mang các chất dinh dưỡng và oxi đi nuôi cơ thể được xuất phát từ ngăn nào của tim
a) Tim nhĩ phải
b) tâm thất phải
c) tâm nhĩ trái
d) tâm thất trái
a. Ta có:
- Lượng khí lưu thông /phút là:
480 x 18 = 8640 ml
- Lượng khí lưu thông trong ngày là:
8640x24x60 = 12,441,600 ml =12441,6 lít
Vậy:
- Lượng khí O2 mà bạn Dũng lấy từ môi trường là:
12441,6 x (20,96%-16,04%) = 612,1 lít
- Lượng khí CO2 mà bạn Dũng đã thải ra môi trường là:
12441,6 x (4,1% - 0,03%) = 506,3 lít
b.
Theo giá trị dinh dưỡng của từng loại thức ăn thì khi ôxi hoá hoàn toàn:
+ 1 gam Gluxit được oxi hóa hoàn toàn giải phóng 4,3 kcal
+ 1 gam Prôtêin được oxi hóa hoàn toàn giải phóng 4,1 kcal
+ 1 gam Lipit được oxi hóa hoàn toàn giải phóng 9,3 kcal
- Lượng thức ăn Gluxit được tiêu hóa và hấp thụ là: 350 x 90% = 315 gam → Năng lượng do gluxit sản sinh ra khi oxi hóa hoàn toàn là: 315 x 4.3 = 1354,5 (kcal)
- Lượng thức ăn lipit được tiêu hóa và hấp thụ là: 100 x 80% = 80 gam → Năng lượng do lipit sản sinh ra khi oxi hóa hoàn toàn là 80 x 9.3 = 744 (kcal)
- Lượng thức ăn prôtêin được tiêu hóa và hấp thụ là: 200 x 60% = 120 gam → Năng lượng do prôtêin sản sinh ra khi oxi hóa hoàn toàn là 120 x 4,1 = 492 (kcal)
- Tổng năng lượng khi oxi hóa hoàn toàn các thức ăn trên là:
1354,5+744+492 = 2590,5 kcal vậy khẩu phần ăn của bạn Dũng hợp lý.
Chúc bạn học tốt