Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
nHCl = 0,08 . 0,125 = 0,01 (mol)
nHCl = nA ⇒ A chỉ có 1 nhóm NH2
nA : nNaOH = 1 : 1 ⇒ A chỉ có 1 nhóm COOH
Gọi công thức của A là H2N-R-COOH
⇒ mR = 145 -45 -16 = 84 (gam)
CTCT các đồng phân có thể có của A khi thay đổi vị trí amino là:
∗ CTCT các đồng phân có thể có của A khi thay đổi cấu tạo gốc hidrocacbon và nhóm amino vẫn giữ ở vị trí α là:
nHCl = 0,08 . 0,125 = 0,01 (mol)
nHCl = nA ⇒ A chỉ có 1 nhóm NH2
nA : nNaOH = 1 : 1 ⇒ A chỉ có 1 nhóm COOH
Gọi công thức của A là H2N-R-COOH
⇒ mR = 145 -45 -16 = 84 (gam)
Biện luận suy ra R là gốc C6H12 Vì A không phân nhánh nên CTCT của A là:
CTCT của A là
Bài 2 :
a) Trích mỗi dung dịch một ít làm mẫu thử.
Nhúng quỳ tím lần lượt vào các mẫu thử:
Mẫu thử không có hiện tượng gì là NH2-CH2-COOH.
Hai mẫu thử còn lại làm quỳ tím hóa xanh là CH3NH2 và CH3 Dùng đũa thủy tinh nhúng vào dung dịch hai chất này rồi đưa lại gần miệng ống nghiệm chứa HCl đặc, mẫu nào có hiện tượng khói trắng là CH3NH2, còn lại là CH3COONa.
CH3NH2 + HOH ⇔ CH3NH3+ + OH–
CH3COO– + HOH ⇔ CH3COOH + OH–
b) Trích mỗi chất một ít làm mẩu thử.
Dùng Cu(OH)2, nhận biết glixerol vì tạo dung dịch xanh lam đặc trưng.
Dùng Cu(OH)2 đun nóng, nhận biết CH3CHO vì tạo kết tủa đỏ gạch.
Dùng nước brom để nhận biết C6H5NH2 vì tạo kết tủa trắng.
a) nHCl =0,08 .0,125 = 0,01 (mol)
nHCl = nA => A chỉ có 1 nhóm NH2,
MA = 1,851/0,01 – 36,5 = 145 (g/mol)
nA : nNaOH = 1 : 1 => A chỉ có 1 nhóm COOH
Gọi công thức của A là H2N-R-COOH
=> mR = 145 -45 -16 = 84 (gam): Biện luận suy ra R là gốc C6H12
Vì A không phân nhánh nên CTCT của A là:
b)
nHCl = 0,1.0,1 = 0,01 (mol)
A tác dụng với HCl theo tỉ lệ 1:1 => A có 1 nhóm NH2
A tác dụng với KOH theo tỉ lệ 1:1 => A có 1 nhóm COOH
CTPT: R(NH2)(COOH)
PTHH: R(NH2)(COOH) + HCl --> R(NH3Cl)(COOH)
_______0,01---------------------->0,01
=> \(M_{R\left(NH_3Cl\right)\left(COOH\right)}=\dfrac{1,255}{0,01}=125,5\left(g/mol\right)\)
=> MR = 28(C2H4)
=> CTPT: C2H4(NH2)(COOH)
CTCT:
(1) NH2-CH2-CH2-COOH (axit 3-aminopropanoic)
(2) CH3-CH(NH2)-COOH (axit 2-aminopropanoic)
Đáp án C
Gọi X có CTPT dạng (NH2)nR(COOH)m
Nhận thấy nX : nHCl = 0,1: 0,1= 1:1 → Trong X chứa một nhóm NH2 (n= 1). Loại đáp án B.
Bảo toàn khối lượng ta có mX = 18,35-0,1×36,5= 14,7 gam → MX = 147 ( Thấy chỉ có D mới thỏa mãn → Đáp án D).
Trong 22,05 gam X có nX= 22,05 : 147 = 0,15 mol → nmuối = 0,15 mol. MNH2R(COONa)m = 191.
Khi thay thế H bằng 1 nguyên tử Na thì phân tử khối của muối tăng lên 22 đơn vị so với aminoaxit .
Mà MNH2R(COONa)m - MX = 191-147 = 44 → X có 2 nhóm COOH.
Ta có 16 + R + 45×2= 147 → R = 41 (C3H5). Vậy X có cấu tạo HOOC- CH2-CH2-CH(NH2)-COOH. Đáp án C
\(n_{HCl} = 0,2.0,2 = 0,04 = n_{a.axit}\)
Do đó, amino axit có 1 nhóm NH2
\(n_{NaOH} = \dfrac{20.4\%}{40} = 0,02 = 2n_Y\)
Do đó, amino axit có 2 nhóm COOH
Ta có :
CTHH : \(NH_2-R-(COOH)_2\)
Muối khan : \(NH_3Cl-R-(COOH)_2\\ \)
\(M_{muối} = 52,5 + R + 45.2 = \dfrac{7,34}{0,04} = 183,5\\ \Rightarrow R = 41(C_3H_5)\)
CTCT của Y :
\(HOOC-CH(NH_2)-CH_2-CH_2-COOH(axit\ glutamic)\)
nHCl=2nX→nHCl=2nX→ X có 2 nhóm NH2NH2
nNaOH=20.8%40=0,04=nX→nNaOH=20.8%40=0,04=nX→ X có 1 nhóm COOHCOOH
CTHH của X : (NH2)2−R−COOH(NH2)2−R−COOH
Muối là :
(NH2)2RCOONa:0,04(mol)(NH2)2RCOONa:0,04(mol)
⇒16.2+R+67=5,60,04=140⇒16.2+R+67=5,60,04=140
⇒R=41(C3H5)⇒R=41(C3H5)
Vậy X là : (NH2)2C3H5COOH
Đáp án D
Nhận thấy đáp án C + NaOH giải phóng ra CH3NH3 → loại
Đáp án A NH2 ở vị trí β → loại
Đáp án B tác dụng với NaOH tạo muối của amin bậc 2 → loại B
Đáp án D
Phân tử amino axit T chứa 1 nhóm NH2 và 1 nhóm COOH ⇒ dạng H2NRCOOH.
phản ứng: H2NRCOOH + NaOH → H2NRCOONa + H2O.
tăng giảm khối lượng có: nT = (3,88 – 3,00) ÷ (23 – 1) = 0,04 mol.
⇒ MT = 3 : 0,04 = 75 ⇒ R = 14 ⇔ gốc CH2 ⇒ T là H2NCH2COOH: glyxin
nHCl = 0,08 . 0,125 = 0,01 (mol)
nHCl = nA ⇒ A chỉ có 1 nhóm NH2
nA : nNaOH = 1 : 1 ⇒ A chỉ có 1 nhóm COOH
Gọi công thức của A là H2N-R-COOH
⇒ mR = 145 -45 -16 = 84 (gam)
Biện luận suy ra R là gốc C6H12 Vì A không phân nhánh nên CTCT của A là:
CTCT của A là