K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

16 tháng 11 2018

Bệnh alkan niệu là một bệnh di truyền hiếm gặp. Gen gây bệnh (alk) là gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể số 9. Gen alk liên kết với gen I mã hoá cho hệ nhóm máu ABO. Khoảng cách giữa gen alk và gen I là 11cM. Dưới đây là một sơ đồ phả hệ của một gia đình bệnh nhân. Người số 3 và 4 sinh thêm đứa con thứ 5. Biết rằng bác sỹ xét nghiệm cho biết thai đứa con thứ 5 có nhóm máu B. Trong các nhận...
Đọc tiếp

Bệnh alkan niệu là một bệnh di truyền hiếm gặp. Gen gây bệnh (alk) là gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể số 9. Gen alk liên kết với gen I mã hoá cho hệ nhóm máu ABO. Khoảng cách giữa gen alk và gen I là 11cM. Dưới đây là một sơ đồ phả hệ của một gia đình bệnh nhân. Người số 3 và 4 sinh thêm đứa con thứ 5. Biết rằng bác sỹ xét nghiệm cho biết thai đứa con thứ 5 có nhóm máu B. Trong các nhận định sau, cóbao nhiêunhậnđịnh đúng về gia đình trên:

1. Có tối đa 8 người mangkiểu gen đồng hợp về bệnh alkan niệu.
2. Có tối thiểu 10 người mang kiểu gen dị hợp về gen quy định nhóm máu.
3. Có thểxác định được chính xác kiểu gen của 8 người trong gia đình trên.
4. Xác suất để đứa con thứ 5 bị bệnh alkan niệu là 11%.

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

1
12 tháng 1 2019

Qui ước : M bình thường >> m bị bệnh alkan niệu. Xét bệnh alkan niệu:

• Cặp vợ chồng 1a × 2a : M- × mm → người 3 là: Mm
• Cặp vợ chồng 1b × 2b : M- × M-

Người con 4, 7 là mm  → cặp vợ chồng : Mm × Mm

Người 5, 6 chưa rõ kiểu gen (M-)

• Cặp vợ chồng 3 × 4 : Mm × mm → người 8, 9 : Mm; người 10, 11 : mm

Có tối đa 8 người mang kiểu gen đồng hợp về bệnh alkan niệu, đó là:

2a, 4, 7, 10, 11 mang kiểu gen đồng hợp lặn

1a, 5, 6 có thể mang kiểu gen đồng hợp trội → 1 đúng

Xét nhóm máu

Cặp vợ chồng 1a × 2a : I A I B     ×   I O I O

→ người 3 : I B I O

Cặp vợ chồng 1b × 2b : I A I -   ×   I O I O

→ người 4, 5, 6, 7 : I A I O  .

Cặp vợ chồng 3 × 4 : I B I O     ×   I A I O

→ người 8: I A I B  ,  người 9: I B I O  ,  người 10: I A I O  ,  người 11: I O I O

Vậy có tối thiểu 9 người mang kiểu gen dị hợp nhóm máu: 1a, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 → 2 sai

Người 2a :  I m O I m O → người 3 :  I M B I m O

Người 2b : I M O I m O   → người 4 : I m A I m O , người 7:  I m A I m O

Do người 8, 9 bình thường ↔ nhận giao tử M từ người 3

Người 8, 9 nhóm máu B và AB → nhận giao tử IB từ người 3

→ người 8,9 có KG lần lượt là:  I m A I M ' B I M B I m O

Người 10, 11 có KG lần lượt là:  I m A I m O , I m O I m O

Vậy có thể xác định được chính xác kiểu gen của 9 người : 2a, 2b, 3, 4, 7, 8, 9, 10, 11 → 3 sai

Cặp vợ chồng 3 × 4:  I M B I m O × I m A I m O

Người con thứ 5 mang nhóm máu B ↔ đã được nhận giao tử chứa alen I B  từ bố, giao tử chứa alen I O  từ mẹ

Bố cho 2 loại giao tử chứa alen I B ,

Tỉ lệ là    I M B = 44 , 5 % , I m B = 5 , 5 %  hay chia lại tỷ lệ là  0 , 89 I M B : 0 , 11 I m B

Mẹ cho 1 loại giao tử chứa alen IO là  I m O

Xác suất người con thứ 5 bị alkan niệu là: 0,11 × 1 = 0,11 = 11% → 4 đúng

Vậy có 2 nhận định đúng là (1) và (4)

Đáp án cần chọn là: B

Bệnh alkan niệu là một bệnh di truyền hiếm gặp. Gen gây bệnh (alk) là gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể số 9. Gen alk liên kết với gen I mã hoá cho hệ nhóm máu ABO. Khoảng cách giữa gen alk và gen I là 11 cM. Sự di truyền của 2 tính trạng nói trên trong 1 gia đình được mô tả theo phả hệ dưới đây. Một nhà Di truyền y học tư vấn đưa ra một số nhận xét trong hồ sơ tư vấn như sau:   (1) Kiểu gen...
Đọc tiếp

Bệnh alkan niệu là một bệnh di truyền hiếm gặp. Gen gây bệnh (alk) là gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể số 9. Gen alk liên kết với gen I mã hoá cho hệ nhóm máu ABO. Khoảng cách giữa gen alk và gen I là 11 cM. Sự di truyền của 2 tính trạng nói trên trong 1 gia đình được mô tả theo phả hệ dưới đây. Một nhà Di truyền y học tư vấn đưa ra một số nhận xét trong hồ sơ tư vấn như sau:

 

(1) Kiểu gen (4): I A a l k I 0 a l k  nhận giao tử  tử từ mẹ và giao tử  từ bố.

(2) Cá thể (3) có mang kiểu hình máu B và nhận alen IO từ bố nên có kiểu gen dị hợp tử chéo.

(3) Nếu cặp vợ chồng 3 – 4 vẫn tiếp tục sinh con, xác suất con họ có máu B và bị bệnh là 11%

(4) Cặp vợ chồng 3 – 4 và bốn đứa con của họ có 5 người mang kiểu gen dị hợp về tính trạng nhóm máu. Số nhận định đúng trong hồ sơ tư vấn là:

 

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

1
13 tháng 12 2017

Ở người, bệnh Pheninketo niệu do một gen nằm trên NST thường quy định, alen d quy định tính trạng bị bệnh, alen D quy định tính trạng bình thường. Gen (D, d) liên kết với gen quy định tính trạng nhóm máu gồm ba alen ( I A ,   I B ,   I O ) , khoảng cách giữa hai gen này là 11cM. Dưới đây là sơ đồ phả hệ của một gia đình1. Kiểu gen của cặp vợ...
Đọc tiếp

Ở người, bệnh Pheninketo niệu do một gen nằm trên NST thường quy định, alen d quy định tính trạng bị bệnh, alen D quy định tính trạng bình thường. Gen (D, d) liên kết với gen quy định tính trạng nhóm máu gồm ba alen ( I A ,   I B ,   I O ) , khoảng cách giữa hai gen này là 11cM. Dưới đây là sơ đồ phả hệ của một gia đình

1. Kiểu gen của cặp vợ chồng (3) và (4) là: (3) dIAdIOdIAdIO; (4) DIBdIODIBdIO

2. Kiểu gen của cặp vợ chông (3) và (4) là: (3) DIBdIODIBdIO; (4) dIAdIOdIAdIO

3. Người vợ (4) đang mang thai. Xác suất đứa trẻ sinh ra mang nhóm máu B và bị bệnh pheninketo niệu là 2,75%

4. Người vợ (4) đang mang thai. Xác suất đứa trẻ sinh ra mang nhóm máu B và không bị bệnh pheninketo niệu là 2,75%

5. Người vợ (4) đang mang thai. Xác suất đứa trẻ sinh ra mang nhóm máu O và không bị bệnh pheninketo niệu là 2,75%

Tổ hợp phương án trả lời đúng là:

A. 1,3,5

B. 2,3,5

C. 1,4,5

D. 2,4,5

1
24 tháng 8 2019

Bố nhóm máu B mẹ nhóm máu A sinh con nhóm máu O => bố là I B I O , mẹ là I A I O

Bố (3) không bị bệnh sinh con bị bệnh => bố dị hợp Dd

(1) Sai do ngược kiểu gen của bố với mẹ

(2) Đúng

(3) Trẻ nhóm máu B bị bệnh lấy d I B  của bố và d I O  của mẹ:

0,11/2 x 0.5 = 2,75% => (3) đúng

(4) Trẻ nhóm máu B không bị bệnh nhận D I B  từ bố và d I O  từ mẹ

(1- 0,11)/2 x 0,5 = 22,25% => (4) sai

(5) Trẻ máu O không bị bệnh nhận D I O  từ bố và d I O  từ mẹ

0,11/2 x 0,5 =2,75% => (5) đúng

Đáp án cần chọn là: B

Cho hồ sơ phả hệ mô tả sự di truyền nhóm máu hệ ABO và một bệnh M ở người do 2 locut thuộc 2 cặp NST khác nhau quy định. Biết rằng, bệnh M trong phả hệ là do một trong 2 alen có quan hệ trội lặn hoàn toàn của một gen quy định; gen quy định nhóm máu 3 alen IA, IB, IO; trong đó alen IA quy định nhóm máu A, alen IB quy định nhóm máu B đều trội hoàn toàn so với alen IO quy định nhóm máu O và quần...
Đọc tiếp

Cho hồ sơ phả hệ mô tả sự di truyền nhóm máu hệ ABO và một bệnh M ở người do 2 locut thuộc 2 cặp NST khác nhau quy định. Biết rằng, bệnh M trong phả hệ là do một trong 2 alen có quan hệ trội lặn hoàn toàn của một gen quy định; gen quy định nhóm máu 3 alen IA, IB, IO; trong đó alen IA quy định nhóm máu A, alen IB quy định nhóm máu B đều trội hoàn toàn so với alen IO quy định nhóm máu O và quần thể này đang ở trạng thái cân bằng di truyền về tính trạng nhóm máu với 4% số người có nhóm máu O và 21% số người có nhóm máu B

Có bao nhiêu phát biểu sau đây là đúng?

(1) Có 5 người chưa xác định được kiểu gen bệnh M

(2) Có tối đa 10 người mang kiểu gen đồng hợp về nhóm máu

(3) Xác suất để người III14 mang kiểu gen dị hợp về nhóm máu là 63,64%

(4) Khả năng cặp vợ chồng III13 và III14 sinh một đứa con mang kiểu gen dị hợp về cả hai tính trạng là 47,73%.

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

1
27 tháng 11 2017

Cho sơ đồ phả hệ sau đây về sự di truyền của một bệnh M và bệnh máu khó đông ở người. Biết rằng đối với tính trạng bệnh M, tỉ lệ người mang gen gây bệnh trong số những người bình thường trong quần thể là 1 9 . Quần thể người này đang ở trạng thái cân bằng di truyền tính trạng máu khó đông với tỉ lệ người mắc bệnh máu khó đông ở nam giới là  1 ...
Đọc tiếp

Cho sơ đồ phả hệ sau đây về sự di truyền của một bệnh M và bệnh máu khó đông ở người. Biết rằng đối với tính trạng bệnh M, tỉ lệ người mang gen gây bệnh trong số những người bình thường trong quần thể là 1 9 . Quần thể người này đang ở trạng thái cân bằng di truyền tính trạng máu khó đông với tỉ lệ người mắc bệnh máu khó đông ở nam giới là  1 10 .

Xét các dự đoán sau:

(1) Có 7 người trong phả hệ trên xác định được chính xác kiểu gen về bệnh máu khó đông.

(2)  Có thể có tối đa 7 người trong phả hệ trên có kiểu gen đồng hợp trội về tính trạng bệnh M.

(3)  Xác suất cặp vợ chồng thứ 12 - 13 sinh 1 đứa con trai đầu lòng không bị cả 2 bệnh trên là 40,75%.

(4) Khả năng người con gái số 9 mang kiểu gen dị hợp về cả hai tính trạng là 12,12%.

(5) Xác suất cặp vợ chồng thứ 12 - 13 sinh 2 đứa con có kiểu hình khác nhau là 56,37%.

Số dự đoán không đúng là:

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

1
Ở người, gen quy định nhóm máu và gen quy định bệnh P đều nằm trên nhiễm sắc thể thường và phân li độc lập. Theo dõi sự di truyền của hai gen này ở một dòng họ, người ta vẽ được phả hệ sau : Biết rằng gen quy định nhóm máu gồm 3 alen, trong đó kiểu gen IAIA và IAIO đều quy định nhóm máu A, kiểu gen IBIB và IBIO đều quy định nhóm máu B, kiểu gen IAIB quy định nhóm máu AB và kiểu gen...
Đọc tiếp

Ở người, gen quy định nhóm máu và gen quy định bệnh P đều nằm trên nhiễm sắc thể thường và phân li độc lập. Theo dõi sự di truyền của hai gen này ở một dòng họ, người ta vẽ được phả hệ sau :

Biết rằng gen quy định nhóm máu gồm 3 alen, trong đó kiểu gen IAIA và IAIO đều quy định nhóm máu A, kiểu gen IBIB và IBIO đều quy định nhóm máu B, kiểu gen IAIB quy định nhóm máu AB và kiểu gen IOIO quy định nhóm máu O; gen quy định bệnh P có hai alen, alen trội là trội hoàn hoàn. Biết rằng không phát sinh đột biến mới ở tất cả những người trong phả hệ. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng ?

I. Chưa thể xác định được chính xác kiểu gen của 3 người trong phả hệ trên

II. Có tối đa 7 người trong phả hệ có kiểu gen dị hợp về tính trạng nhóm máu

 III. Xác suất để cặp vợ chồng 7 và 8 sinh một con trai có nhóm máu A và không bị bệnh P là  5 72

IV. Xác suất để cặp vợ chồng 7 và 8 sinh một con trai và một con gái đều có nhóm máu A và bị bệnh P là  1 1152

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

1
26 tháng 10 2017

Cho sơ đồ phả hệ sau đây về sự di truyền của một bệnh M và bệnh máu khó đông ở người. Biết rằng đối với tính trạng bệnh M, tỉ lệ người mang gen gây bệnh trong số những người bình thường trong quần thể là 1/9. Quần thể người này đang ở trạng thái cân bằng di truyền về tính trạng máu khó đông với tỉ lệ người mắc bệnh máu khó đông ở nam giới là 1/10. Xét các dự đoán...
Đọc tiếp

Cho sơ đồ phả hệ sau đây về sự di truyền của một bệnh M và bệnh máu khó đông ở người. Biết rằng đối với tính trạng bệnh M, tỉ lệ người mang gen gây bệnh trong số những người bình thường trong quần thể là 1/9. Quần thể người này đang ở trạng thái cân bằng di truyền về tính trạng máu khó đông với tỉ lệ người mắc bệnh máu khó đông ở nam giới là 1/10.

Xét các dự đoán sau:

I. Có 7 người trong phả hệ trên xác định được chính xác kiểu gen về bệnh máu khó đông.

II. Có thể có tối đa 7 người trong phả hệ trên có kiểu gen đồng hợp trội về tính trạng bệnh M.

III. Xác suất cặp vợ chồng thứ 12 – 13 sinh 1 đứa con trai đầu lòng không bị bệnh nào trong cả 2 bệnh trên là 35,8%

IV. Khả năng người con gái số 9 mang kiểu gen dị hợp về cả hai tính trạng là 6,06%.

Số dự đoán đúng là:

A. 1.

B. 3.

C. 2.

D. 4.

1
Ở người, bệnh bạch tạng do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định, bệnh máu khó đông do gen lặn nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể X quy định. Cho sơ đồ phả hệ mô tả sự di truyền của hai bệnh này trong một dòng họ như sau: Biết rằng người phụ nữ số 3 mang alen gây bệnh máu khó đông, không xảy ra đột biến mới ở tất cả những người trong phả hệ....
Đọc tiếp

Ở người, bệnh bạch tạng do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định, bệnh máu khó đông do gen lặn nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể X quy định. Cho sơ đồ phả hệ mô tả sự di truyền của hai bệnh này trong một dòng họ như sau:

Biết rằng người phụ nữ số 3 mang alen gây bệnh máu khó đông, không xảy ra đột biến mới ở tất cả những người trong phả hệ. Phân tích phả hệ và cho biết có bao nhiêu kết luận đúng trong số những kết luận sau:

I. Có 8 người trong phả hệ chưa xác định chính xác được kiểu gen về cả hai bệnh.

II. Xác suất cặp vợ chồng 13 - 14 sinh một đứa con trai đầu lòng không bị bệnh là 49,15%.

III. Nếu người phụ nữ số 13 tiếp tục mang thai đứa con thứ hai và bác sĩ cho biết thai nhi không bị bệnh bạch tạng, xác suất để thai nhi đó không bị bệnh máu khó đông là 87,5%.

IV. Nếu người phụ nữ số 15 kết hôn với một người đàn ông không bị bệnh và đến từ một quần thể khác đang cân bằng di truyền về gen gây bệnh bạch tạng (thống kê trong quần thể này cho thấy cứ 100 người có 4 người bị bạch tạng), xác suất cặp vợ chồng của người phụ nữ số 15 sinh hai con có kiểu hình khác nhau là 56,64%.

 

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

1