Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a/ Hai vấn đề quan trọng về môi trường nước ta
* Môi trường mất cân bằng sinh thái.
Biển hiện: gia tăng bão lụt, hạn hán.Nguyên nhân: rừng bị suy giảm nghiêm trọng: -Đất bị suy thoái và xói mòn →khí hậu tăng lượng CO2.-Sông suối nước dâng nhanh dễ gây lũ. thiếu lớp thực vật, mực nước ngầm hạ thấpdẫn đến hạn hán
* Môi trường đang bị ô nhiễm, nhiều nơi các chất gây ô nhiễm vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần. việc xả nước thải CN, khí thải, rác y tế, rác sinh hoạt, việc lạm dụng các chất độc hại trong sản xuất đã ảnh hưởng đến sức khỏe con người, đặc biệt ở những nơi tập trung các trung tâm CN.
b/ Gồm 4 thiên tai chủ yếu và biện pháp phòng chống
*Bão:
- Thời gian:Mùa mưa Tháng 5-10 chậm dần từ B- N
- Vùng ảnh hưởng Ven biển MB, MTrung
- Hậu quả :
+ Tàn phá cả các công trình vững chắc.
+ Làm vỡ đê biển gây ngập lụt,tác hại lớn cho sản xuất và đời sống.
+ Bão trên biển lật úp tàu thuyền
-Biện pháp :
+ Dự báo chính xác sự hình thành hướng di chuyển của bão.
+Tàu thuyền trên biển phải tìm nơi trú ẩn.
+ Củng cố đê biển.
+ Sơ tán dân nếu bão lớn.
+ Chống bão kết hợp chống lụt.
*Lũ quét:
- Thời gian Mùa mưa+MBắc:tháng6- 10.+Mtrung:T10–T12.
- Vùng ảnh hưởng+ Vùng núi độ dốc lớn mất lớp phủ thực vật.
- Hậu quả-Nước sông suối dâng nhanh, chảy mạnh cuốn theo nhà cửa, người, gia súc, cây cối,…-Biện pháp-Quy hoạc các điểm dân cư-Quản lý và sử dụng đất hợp lí.-Bảo vệ rừng, trồng rừng
*Lũ lụt:
Thời gian+ Mùa mưa Vùng ảnh hưởng-Châuthổ S.Hồng (mưabão, ô trũng)-ĐBSCL (mưa + triều cường)-Trungbộ:bão,lũ nguồn.Hậu quả phá hoại mùa màng….
-Biện pháp-Xây dựng công trình tiêu nước, ngăn mặn, bảo vệ rừng đầu nguồn
*Hạn hán :Thời gian+ Mùa khô:Vùng ảnh hưởng +MBắc:thung lũng khuất gió ở Sơn La, Bắc Giang.+MTrung: ven biển cực Nam Trung bộ.+MN:TâyNguyên và ĐB NB.
Hậu quảThiếu nước tướivà sinh hoạt-Biện pháp+ Phát triển thủy lợi , trồng rừng.
*Ngoài 4 thiên tai chủ yếu , nước ta còn có động đất ( Tây bắc) sương muối, mưa đá, lốc xoáy.. xảy ra ở một số địa phương nhưng cũng gây tác họa lớn đến sản xuất và đời sống.
c/ Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường.
Sự phát triển kinh tế phải phát triển bền vững về vậy chiến lược bảo vệ tài nguyên và môi trường bao gồm các nhiệm vụ:
-Duy trì các hệ sinh thái chủ yếu .. có ý nghĩa quan trọng với đời sống cong người,
-Đảm bảo vốn gen các loài nuôi trồng & các loài hoang dã có liên quan đến lợi ích lâu dài của con người.
-Đảm bảoviệc s/dụng hợp lý thiên tài nguyên thiên nhiên,điều khiển việc sửdụng trong giới hạn có thể phục hồi.
-Đảm bảo chất lượng môi trường sống.
-Phấn đấu đạt tới sự ổn định dân số cân bằng với khả năng sử dụng hợp lí tài nguyên.
-Chống ô nhiễm, kiểm soát và cải thiện môi trường.
Tham Khảo !
Phải sử dụng hợp lí tài nguyên khoáng sản và bảo vệ môi trường vì :
+ Tài nguyên thiên nhiên có giá trị vô cùng to lớn với nền Kinh tế đất nước(là nguyên liệu sản xuất Công nghiệp...), đem về nguồn lợi to lớn cho đất nước.
+ Hiện nay nguồn tài nguyên ấy đang bị suy giảm nghiêm trọng,cần được bảo vệ.
+ Tài nguyên khoáng sản không thể hoặc rất khó phục hồi,nếu có thể phục hồi cần 1 thời gian rất dài.
Tham khảo !
Bởi vì :khoáng sản là tài nguyên không tái tạo, thuộc tài sản quan trọng của quốc gia. Do đó, phải được quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển bền vững kinh tế - xã hội trước mắt, lâu dài và bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường.
Phải bảo vệ tài nguyên và môi trường biển - đảo, vì:
-Tài nguyên biển - đảo có sự giảm sút
+Diện tích rừng ngập mặn giảm nhanh
+Nguồn lợi hải sản giảm đáng kể, một số loài có nguy cơ tuyệt chủng (cá mòi, cá cháy,...), nhiều loài hải sản đang giảm về mức độ tập trung,...
-Môi trường biển bị ô nhiễm, nhất là ở các cảng biển, vùng cửa sông
-Hậu quả: làm suy giảm nguồn tài nguyên sinh vật biển, ảnh hưởng xấu tới chất lượng của các khu du lịch biển.
Tháng 6 năm 1991, Chính phủ đã thông qua Kế hoạch Quốc gia về môi trường và phát triển bền vững 1991-2000. Ðây là văn bản có tính chiến lược đầu tiên đề cập đến tất cả các lĩnh vực môi trường và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên của đất nước.
Kế hoạch này đã được các Bộ/ngành, các địa phương triển khai thực hiện và đạt được những kết quả quan trọng. Nhiều chính sách, văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường đã được ban hành như Luật Bảo vệ môi trường (1993), nghị định 175/CP về "hướng dẫn thi hành luật bảo vệ môi trường", nghị định 26/CP về "xử phạt hành chính các vi phạm về bảo vệ môi trường". Ðặc biệt năm 1998, Bộ Chính trị Ban chấp hành trung ương Ðảng đã ban hành Chỉ thị 36/CT-TW về "Tăng cường bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước". Hệ thống quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường từ trung ương đến địa phương và ở các Bộ/ngành đã được hình thành, ngày càng được tăng cường và đi vào hoạt động nề nếp. Ý thức trách nhiệm về bảo vệ môi trường của các cơ quan nhà nước, các tổ chức đoàn thể, tư nhân, doanh nghiệp và cộng đồng ngày càng được nâng cao. Nước ta đã có vai trò quan trọng trong hội nhập quốc tế về bảo vệ môi trường, tham gia hầu hết các công ước và hiệp định quốc tế về bảo vệ môi trường. Việc thực hiện tốt kế hoạch quốc gia đó đã góp phần ngăn chặn ô nhiễm, giảm bớt tình trạng suy thoái môi trường và sự cố môi trường.
Tuy đã đạt được nhiều kết quả nhưng một số nội dung của kế hoạch 1991-2000 vẫn chưa được làm hoặc làm chưa tốt, như vấn đề quy hoạch môi trường lồng ghép với phát triển tài nguyên; vấn đề chiến lược phát triển bền vững cấp ngành; vấn đề giáo dục và đào tạo, nâng cao nhận thức môi trường; vấn đề quy hoạch phát triển đô thị; vấn đề quản lý tổng hợp lưu vực; vấn đề quy hoạch quản lý tổng thể vùng ven biển; vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học; v.v... Hệ thống tổ chức quản lý môi trường còn nhỏ bé, không tương xứng với nhiệm vụ, đầu tư cho bảo vệ môi trường còn quá hạn chế, và giàn trải, v.v...Những yếu kém này là những nguyên nhân góp phần làm cho môi trường nước ta tiếp tục xuống cấp, đặt ra những thách thức nghiêm trọng cho giai đoạn tới.
-Điều tra, đánh giá tiềm năng sinh vật tại các vùng biển sâu. Đầu tư để chuyển hướng khai thác hải sản từ vùng biển ven bờ sang vùng nước sâu xa bờ.
-Bảo vệ rừng ngập mặn hiện có, đồng thời đẩy mạnh các chương trình trồng rừng ngập mặn
-Bảo vệ rạn san hô ngầm ven biển và cấm khai thác san hô dưới mọi hình thức
-Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản
-Phòng chống ô nhiễm biển bởi các yêu tố hoá học, đặc biệt là dầu mỏ.
Chọn ý đúng nhất trong các ý sau để thể hiện sức ép của dân số đến:.
A. Tài nguyên môi trường, an ninh lương thực, quốc phòng.
B. Chất lượng cuộc sống, tài nguyên môi trường, phát triển kinh tế.
C. Lao động, việc làm, tài nguyên môi trường, phát triển kinh tế.
D. Chất lượng cuộc sống, phát triển kinh tế, ổn định chính trị
Các nhiệm vụ chủ yếu của Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường:
- Đảm bảo chất lượng môi trường phù hợp với yéu cầu về đời sống con người.
- Phấn Duy trì các quá trình sinh thái chủ yếu và các hệ thống sống có ý nghĩa quyết định đến đời sống con người.
- Đảm bảo sự giàu có của đất nước về vốn gen, các loài nuôi trồng cũng như các loài hoang dại, có liên quan đến lợi ích lâu dài của nhân dân Việt Nam và của cả nhân loại.
- Đảm bảo việc sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên tự nhiên, điều khiển việc sử dụng trong giới hạn cố thể phục hổi được.
- Phấn đấu đạt tới trạng thái ổn định dân số ở mức cân bằng với khả năng sử dụng hợp lí các tài nguyên thiên nhiên.
- Ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, kiểm soát và cải tạo môi trường.
-Duy trì các hệ sinh thái và các quá trình sinh thái chủ yếu có ý nghĩa quyết định đến đời sống con người.
-Đảm bảo sự giàu có của đất nước về vốn gen các loài nuôi trồng cũng như các loài hoang dại, có liên quan đến lợi ích lâu dài của nhân dân Việt Nam và của cá nhân loại.
-Đảm bảo việc sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên, điều khiển việc sử dụng trong giới hạn có thể hồi phục được.
-Đảm bảo chất lượng môi trường phù hợp với yêu cầu về đời sống con người.
-Phấn đấu đạt tới trạng thái ổn định dân số ở mức cân bằng với khả năng sử dụng hợp lí các tài nguyên tự nhiên.
-Ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, kiểm soát và cải tạo môi trường.
-Duy trì các hệ sinh thái và các quá trình sinh thái chủ yếu có ý nghĩa quyết định đến đời sống con người.
-Đảm bảo sự giàu có của đất nước về vốn gen các loài nuôi trồng cũng như các loài hoang dại, có liên quan đến lợi ích lâu dài của nhân dân Việt Nam và của cá nhân loại.
-Đảm bảo việc sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên, điều khiển việc sử dụng trong giới hạn có thể hồi phục được.
-Đảm bảo chất lượng môi trường phù hợp với yêu cầu về đời sống con người.
-Phấn đấu đạt tới trạng thái ổn định dân số ở mức cân bằng với khả năng sử dụng hợp lí các tài nguyên tự nhiên.
-Ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, kiểm soát và cải tạo môi trường.
Đáp án A
Bảo vệ tài nguyên và môi trường bao gồm việc sử dụng tài nguyên hợp lí, lâu bền và đảm bảo chất lượng môi trường.