Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Để xác định kiểu gen mang tính trạng trội ta phải thực hiện phép lai phân tích, lai cá thể đó với cá thể mang tính trạng lặn. Nếu kết quả phép lai là:
+ 100% cá thể mang tính trạng trội, thì đối tượng có kiểu gen đồng hợp trội.
+ 1 trội: 1 lặn thì đối tượng có kiểu gen dị hợp
- Phép lai phân tích là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen với những cá thể mang tính trạng lặn. Nếu kết quả của phép lai là đồng tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen đồng hợp AA, còn nếu kết quả phép lai là phân tích thì cá thể đó có kiểu gen dị hợp A
B.Là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen với cá thể mang tính trạng lặn.
- Phép lai phân tích là phép lai giữa cơ thể có tính trạng trội với cơ thể mang tính trạng lặn. Cơ thể mang tính trạng lặn chỉ cho một loại giao tử mang gen lặn (a)
=> Loại giao tử này không quyết định được kiểu hình ở đời con lai mà là giao tử của cơ thể mang tính trạng trội.
- Nếu đời con lai đồng tính tức là chỉ có một kiểu hình thì cơ thể đem lai mang tính trạng trội chỉ cho ra một loại giao tử, nó phải có kiểu gen đồng hợp (AA):
AA x aa \(\rightarrow\) Aa
- Nếu đời con lai có hiện tượng phân tính với tỉ lệ 1:1 tức là cho hai kiểu hình với tỉ lệ 1:1 thì cơ thể đem lai mang tính trạng trội đã cho ra 2 loại giao tử với tỉ lệ là 1:1, nó là dị hợp tử (Aa):
Aa x aa \(\rightarrow\) Aa : aa
Câu 1:
Tham khảo:
Muốn xác định được kiểu gen của cá thể mang tính trạng trội cần phải dùng phép lai phân tích. Nếu kết quả phép lai phân tích xuất hiện: + 100% cá thể mang tính trạng trội, thì đối tượng có kiểu gen đồng hợp trội.
Câu 2:
Tham khảo:
- Di truyền liên kết là hiện tượng một nhóm tính trạng được di truyền cùng nhau, được quy định bởi các gen trên một NST cùng phân li trong quá trình phân bào. - Di truyền liên kết làm hạn chế biến dị tổ hợp. ... Nhờ đó, trong chọn giống người ta có thể chọn được những tính trạng tốt đi kèm với nhau.
Ý nghĩa:
Di truyền liên kết đảm bảo sự di truyền bền vững của từng nhóm tính trạng được quy định bới các gen trên một NST. ... Nhờ đó, trong chọn giống người ta có thể chọn những nhóm tính trạng tốt luôn đi kèm với nhau.
a, Số loại kiểu gen ở đời F1 : 3.3.3.3=81
b, Số loại kiểu hình ở đời F1: 2.2.2.2 =16
c, Tỉ lệ kiểu gen AaBBDDee ở F1: 3/4 . 1/4 . 1/4 . 1.4 =3/256
d, do P đều có KH trội => Tỉ lệ kiểu hình khác bố mẹ ở F1: 1/4.1/4.1/4.1/4 = 1/256
e, Tỉ lệ kiểu hình mang 3 tính trạng trội, 1 tính trạng lặn ở đời F1:
4.(3/4.3/4.3/4.1/4) = 27/64
f, Tỉ lệ đời con F1 mang 3 cặp gen dị hợp, 1 cặp đồng hợp trội.
4.( 2/4.2/4.2/4.1/4) = 1/8
g, Tính số dòng thuần tạo ra ở đời con : 2.2.2.2 = 16
h, Loại cá thể có ít nhất 2 alen trội chiếm tỉ lệ bao nhiêu?
1-1/256 - 8/256 =247/256a, Số loại kiểu gen ở đời F1 : 34=81
b, Số loại kiểu hình ở đời F1: 24 =16
c, Tỉ lệ kiểu gen AaBBDDee ở F1: 3/4 . 1/4 . 1/4 . 1.4 =3/256
d, Tỉ lệ kiểu hình giống bố mẹ A-B-D-E- : 3/4 x 3/4 x 3/4 x 3/4= 81/256
=> Tỉ lệ kiểu hình khác bố mẹ: 1 - 81/256= 175/256
e, Tỉ lệ kiểu hình mang 3 tính trạng trội, 1 tính trạng lặn ở đời F1:
4.(3/4.3/4.3/4.1/4) = 27/64
f, Tỉ lệ đời con F1 mang 3 cặp gen dị hợp, 1 cặp đồng hợp trội.
4.( 2/4.2/4.2/4.1/4) = 1/8
g, Tính số dòng thuần tạo ra ở đời con : 2.2.2.2 = 16
h, Loại cá thể có ít nhất 2 alen trội chiếm tỉ lệ bao nhiêu?
1-1/256 - 8/256 =247/256
- Phép lai giữa ruồi đực F1 với ruồi cái thân đen, cánh cụt là phép lai phân tích vì đây là phép lai giữa cá thể mang kiểu hình trội với cá thể mang kiểu hình lặn.
- Moocgan tiến hành phép lai phân tích nhằm xác định kiểu gen của ruồi đực F1.
- Dựa vào tỉ lệ kiểu hình 1:1. Moocgan lại cho rằng các gen qui định màu sắc thân và dạng cánh cùng nằm trên một NST (liên kết gen) vì ruồi cái thân đen, cánh cụt chỉ cho một loại giao tử còn ruồi đực F1 cho 2 loại giao tử, do đó các gen qui định màu sắc thân và hình dạng cánh phải cùng nằm trên một NST.
- Hiện tượng di truyền liên kết là hiện tượng một nhóm tính trạng được di truyền cùng nhau, qui định bởi các gen trên một NST cùng phân li trong quá trình phân bào.
*Trong phép lai phân tích:
- Nếu kết quả lai có hiện tượng đồng tính, nghĩa là cơ thể mang tính trạng trội chỉ tạo ra 1 loại giao tử duy nhất ,tức có kiểu gen thuần chủng(đồng hợp tử) .
-Nếu kết quả của con lai phân li, nghĩa là cơ thể mang tính trạng trội đã tạo ra nhiều loại giao tử ,tức có kiểu gen ko thuần chủng (dị họp tử).
* Phương pháp lai phân tích của Menden là phương pháp di truyền độc đáo vì:
- Xác định được cơ thể mang tính trạng trội có kiểu gen đồng hợp hay dị hợp.
-Kiểm tra độ thuần chủng của giống
Tại vì : Phép lai phân tích là phép lại giữa một cơ thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen vs một cơ thể mang tính trạng lặn. Mà cơ thể mang tính trạng lặn chỉ cho 1 loại giao tử mang gen lặn (a) và loại giao tử này ko có khả năng quyết định kh ở đời con mak kh đời con do giao tử cơ thể mang tính trạng trội quyết định.
==> Nếu kết quả phép lai có hiện tượng đồng tính tức là cơ thể mang tính trạng trội chỉ cho một loại giao tử trội (A) vì vậy cơ thể mang tính trạng trội đó có kgen đồng hợp tử
==> Nếu kết quả phép lai có hiện tượng phân tính tức là cơ thể mang tính trạng trội giảm phân cho 2 loại giao tử (A) và (a) nên cơ thể mang tính trạng trội phải có kgen dị hợp tử.
(sau mỗi phần biện luận nên viết sơ đồ lai)
+ Phép lai phân tích là phép lai đem cơ thể mang tính trạng trội chưa biết KG đem lai với cơ thể mang tính trạng lặn.
a. Khi sử dụng phép lai phân tích có thể xác định được hiện tượng di truyền liên kết và hiện tượng di truyền độc lập vì: dựa vào số tổ hợp tạo thành
- Nếu kết quả của phép lai phân tích thu được KH có tỉ lệ là 1 : 1 : 1 : 1 = 4 tổ hợp = 4 . 1
Suy ra 1 bên bố hoặc mẹ cho 4 loại giao tử \(\rightarrow\) dị hợp 2 cặp gen và nằm trên 2 NST khác nhau (AaBb) quy luật phân li độc lập
- Nếu kết quả lai phân tích thu được tỉ lệ KH là: 1 : 1 = 2 tổ hợp = 2 . 1
\(\rightarrow\) 1 bên bố hoặc mẹ cho 2 loại giao tử
+ \(\rightarrow\) dị hợp 2 cặp gen và 2 gen nằm cùng trên 1 NST (Aa/aB hoặc AB/ab) quy luật liên kết gen
+ Hoặc dị hợp 1 cặp gen Aa (quy luật phân li)
b. Muốn xác định KG của cá thể mang tính trạng trội ta thực hiện phép lai phân tích
+ Nếu F1 phân tính thì KG của cá thể mang tính trạng trội là dị hợp
P1: Aa x aa \(\rightarrow\) 1Aa : 1aa ( 1 trội : 1 lặn)
+ Nếu F1 đồng tính thì KG của cá thể mang tính trạng trội là đồng hợp
P2: AA x aa \(\rightarrow\) 100% Aa ( 100% trội)