K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

$a,$ Khi tế bào khí khổng mất nước thì màng mỏng và màng dày tế bào duỗi ra, khí khổng đóng.

$b,$ Nếu chất nguyên sinh trong các tế bào ở tiêu bản thí nghiệm co quá chậm hoặc quá nhanh thì chúng ta có thể điều chỉnh bằng cách: 

- Nếu tế bào co chậm: Tăng nồng độ dung dịch NaCl nhỏ lên lam kính. Do tăng nồng độ chất tan môi trường ưu trương, khiến nước đi từ tế bào chất của tế bào thoát ra nhanh hơn.

- Nếu tế bào phản co nguyên sinh chậm: Nhỏ thêm nước cất lên lam kính. Do giảm nồng độ chất tan môi trường nhược trương, khiến nước đi từ môi trường vào tế bào chất của tế bào nhanh hơn.

10 tháng 3 2022

a) Tế bào đang ở kì giữa của quá trình giảm phân II

Giải thích : Trên tiêu bản, ta thấy có 5 NST kép (số lẻ) xếp thành hàng nên suy ra được các NST không đi thành từng cặp tương đồng

=> Chỉ có thể là quá trình giảm phân, mak các NST xếp thành 1 hàng nên lak Kì giữa II

b) Trước tiên ta tìm được bộ NST 2n của loài lak 2n = 10 

(* Do ở kì giữa II có n NST kép = 5 nên 2n sẽ = 10)

-> Số NST đơn môi trường cung cấp cho quá trình nguyên phân :

\(2n.\left(2^5-1\right)=10.\left(2^5-1\right)=310\left(NST\right)\)

10 tháng 3 2022

* Ở đây đề thiếu nên mik nghĩ tiếp theo đề hỏi lak Tạo ra bao nhiêu loại giao tử và đó lak loại nào ?

- Ta xét cặp NST XY : Do không phân li trong giảm phân 1 nên sẽ tạo ra 2 loại giao tử với tỉ lệ ngang nhau lak XY và 0

-> Số loại giao tử tạo ra : \(2^3=8\left(loại\right)\)

Các loại giao tử đó là : \(ABDeXY\)  và  \(ABDe0\)  và  \(AbDeXY\)  và \(AbDe0\) và  \(aBDeXY\)  và  \(aBDe0\)  và  \(abDeXY\)  và  \(abDe0\)

6 tháng 10 2017

Đáp án: D

22 tháng 4 2017

Đáp án: C

29 tháng 11 2021

Đáp án : D

20 tháng 2 2019

Đáp án: D

Tham khảo:

Chu kì tế bào là trình tự các giai đoạn mà tế bào cần phải trải qua trong khoảng thời gian giữa hai lần phân bào. Trình tự này bao gồm hai giai đoạn được gọi là kì trung gian và các kì của nguyên phân

Chu kì tế bào gồm:Kì trung gian: Pha G2: tổng hợp các chất còn lạiPha S: nhân đôi ADN và NSTPha G1: tổng hợp các chất cần thiết cho sự sinh trưởngQuá trình nguyên phânatit). Kết thúc giai đoạn s, tế bào sẽ chuyển sang giai đoạn G2. Lúc này tế bào phải tổng hợp tất cả những gì còn lại cần cho quá trình phân bào.Ý nghĩa của điều hòa chu kì tế bào: Trong cơ thể đa bào, sự phối hợp giữa các tế bào là đặc biệt cần thiết để duy trì sự tồn tại bình thường của cơ thể.Câu 2:Trước khi bước vào kì sau các NST cần co xoắn tối đa để dễ dàng di chuyển trong quá trình phân bào. Sau khi phân chia xong chúng phải giãn xoắn để các gen thực hiện phiên mã.Câu 3:

 Nếu ở kì giữa của nguyên phân thoi phân bào bị phá hủy thì các nhiễm sắc tử của NST kép không thể di chuyển về 2 cực của tế bào để phân chia thành 2 tế bào con. Điều này sẽ làm hình thành tế bào tứ bội 4n.

  
9 tháng 2 2022

tham khảo

1,Chu kì tế bào là trình tự các giai đoạn mà tế bào cần phải trải qua trong khoảng thời gian giữa hai lần phân bào. Trình tự này bao gồm hai giai đoạn được gọi là kì trung gian và các kì của nguyên phân.
Kì trung gian được chia thành các pha nhỏ là G1, S và G2. Ngay sau khi vừa mới phân chia xong, tế bào bước vào giai đoạn được gọi là G1.
Trong giai đoạn này, tế bào tổng hợp các chất cần cho sự sinh trưởng. Khi tế bào sinh trưởng đạt được một kích thước nhất định thì chúng tiến hành nhân đôi ADN để chuẩn bị cho quá trình phân bào. Giai đoạn nhân đôi ADN và nhiễm sắc thể được gọi là giai đoạn S. Các nhiễm sắc thể được nhân đôi nhưng vẫn có dính với nhau ở tâm động tạo nên một nhiễm sắc thể kép bao gồm 2 nhiễm sắc thể (crômatit). Kết thúc giai đoạn s, tế bào sẽ chuyển sang giai đoạn G2. Lúc này tế bào phải tổng hợp tất cả những gì còn lại cần cho quá trình phân bào.
Ý nghĩa của điều hòa chu kì tế bào: Trong cơ thể đa bào, sự phối hợp giữa các tế bào là đặc biệt cần thiết để duy trì sự tồn tại bình thường của cơ thể.

12 tháng 1 2016

bởi vì các nhiễm sắc thể đòi hỏi tất cả kinetochore phải bám vào những sợi thoi phân bào đây chính là bước kiểm tra cho việc xảy ra kỳ sau, tránh việc sai lệch cho việc phân chia nhiễm sắc thể khiến cho việc đột biến số lượng nhiễm sắc thể rất khó xảy ra nên nếu vào kì giữ thoi phân bào không hình thành sẽ gây việc doy biến nhiễm sắc thể dễ dàng xảy ra

12 tháng 1 2016

Trong nguyên phân, vào kì giữa, nếu thoi phân bào không hình thành thì tế bào 2n có các NST đã nhân đôi không được chia cho 2 tế bào con sẽ tạo ra tế bào tứ bộ 4n. Trong thực tế có thể dùng Cônxisin để gây đột biến theo cách này.

5 tháng 2 2018

Đáp án: B

6 tháng 5 2022

A: Những chất phức tạp trong môi trường được vi sinh vật hấp thụ vào tế bào rồi tiến hành phân giải để cung cấp nguyên liệu xây dựng nên các chất cần thiết cho cơ thể -> Sai ví dụ như tinh bột là chất phức tạp nhưng vi sinh vật ko hấp thụ ngay mak phải phân giải trước bằng enzime phân giải ngoại bào polisaccarit rồi mới hấp thụ chất sản phẩm là đường đơn

B: Tổng hợp và phân giải các chất ở vi sinh vật là hai quá trình đồng nhất      -> Sai vì tổng hợp và phân giải là 2 quá trình trái ngược nhau

C: Con người lợi dụng hoạt động tổng hợp và phân giải các chất của vi sinh vật để tạo ra các sản phẩm phục vụ nhu cầu của mình -> Đúng ví dụ phân giải proteinotein để làm nước mắm

D: Vi sinh vật không thể tự tổng hợp nên protein cho cơ thể -> Sai vì vi sinh vật cũng có ADN nên có thể tổng hợp protein

Vậy chọn C