Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Hệ sinh thái nông nghiệp là một phần quan trọng trong sự phát triển kinh tế và xã hội của địa phương em. Hệ sinh thái này bao gồm nhiều yếu tố như đất, nước, thực vật, động vật và các tác nhân khác, tạo nên một môi trường thuận lợi cho hoạt động nông nghiệp.
Địa phương em đã không ngừng nâng cao chất lượng hệ sinh thái nông nghiệp của mình trong những năm gần đây. Các nhà nông trại và hộ dân nông thôn đã áp dụng các phương pháp canh tác hiệu quả, trong đó có việc sử dụng phân bón hữu cơ thay vì phân bón hóa học, trồng rào chắn gió và giữ ẩm để bảo vệ cây trồng khỏi các tác động của thời tiết xấu.
Việc bảo vệ hệ sinh thái nông nghiệp cũng đang được chú trọng bởi các chính quyền địa phương và cộng đồng nông dân. Việc bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên như đất, nước.. là một phần quan trọng trong việc bảo vệ hệ sinh thái nông nghiệp. Việc giảm thiểu sự lãng phí và ô nhiễm nguồn tài nguyên thiên nhiên cũng được coi là một chủ đề quan trọng và ảnh hưởng tích cực đến hệ sinh thái nông nghiệp.
Tuy nhiên, vẫn còn nhiều thách thức trong việc quản lý và khai thác hiệu quả hệ sinh thái nông nghiệp địa phương em. Sự biến đổi khí hậu và diễn biến khí hậu phức tạp có thể ảnh hưởng đến việc trồng trọt và sự phát triển của động vật. Ngoài ra, quản lý cơ sở hạ tầng nông nghiệp và các yếu tố khác như sức khỏe động vật, việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu cũng là những thách thức đối với việc phát triển hệ sinh thái nông nghiệp.
Tóm lại, hệ sinh thái nông nghiệp ở địa phương em đang dần được nâng cao, nhờ sự phát triển của nông nghiệp bền vững và các giải pháp quản lý tài nguyên thiên nhiên. Tuy nhiên, còn nhiều thách thức phải được vượt qua để giữ vững và phát triển tốt hơn hệ sinh thái nông nghiệp trong tương lai của địa phương.
* Bảo vệ hệ sinh thái rừng:
+ Xây dựng kế hoạch để khai thác nguồn tài nguyên rừng ở mức độ phù hợp
+ Xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quôc gia...
+ Trồng rừng.
+ Phòng cháy rừng.
+ Vận động đồng bào dân tộc ít người định canh định cư.
+ Phát triển dân số hợp lí, ngăn cản việc di dân tự do tới ở và trồng trọt trong rừng.
+ Tăng cường công tác tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ rừng.
* Bảo vệ hệ sinh thái biển:
Có kế hoạch khai thác tài nguyên biển ở mức độ vừa phải, bảo vệ và nuôi trồng các loài sinh vật biển quý hiếm, đồng thời chống ô nhiễm môi trường biển.
Cần có luật bảo vệ môi trường để: + Điều chỉnh hành vi của xã hội, để ngăn chặn, khắc phục các hậu quả xấu do hoạt động của con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường tự nhiên. + Điều chỉnh việc khai thác, sử dụng các thành phần môi trường hợp lí để phục vụ sự nghiệp phát triển bền vững của đất nước.
Các biện pháp vệ sinh hô hấp:
- Đeo khẩu trang.
- Trồng nhiều cây xanh: "Trồng cây gây rừng".
- Tập thể dục - thể thao điều độ.
- Vệ sinh tai, mũi, họng.
- Lắp các thiết bị lọc không khí.
- Không hút thuốc.
- Vệ sinh nơi ở, nơi công cộng.
- Không xả rác bừa bãi.
- Hạn chế sử dụng năng lượng hóa thạch.
Các hệ sinh thái trên cạn và hệ sinh thái dưới nước khác biệt nhau rất nhiều về đặc tính vật lí, hóa học và sinh học.
- Hệ sinh thái trên cạn:
+ Các hệ sinh thái rừng (rừng mưa nhiệt đới, rừng lá rộng rụng theo mùa vùng ôn đới, rừng lá kim …).
+ Hệ sinh thái thảo nguyên.
+ Các hệ sinh thái hoang mạc.
+ Các hệ sinh thái nông nghiệp vùng đồng bằng.
+ Hệ sinh thái núi đá vôi.
Hãy sắp xếp các sinh vật sau thành 1 lưới thức ăn: thực vật,châu chấu,sâu ăn lá,chim ăn sâu,chuột,nhái,ếch,rắn,đại bàng,thỏ,vi sinh vật
$1,$ Ví dụ như: hệ sinh thái vải thiều, hay hệ sinh thái lúa.
$2,$ Hiện nay do nhu cầu về lợi nhuận mà nông dân tích cự mở thêm diện tích vải thiều khiến hệ sinh thái này mở rộng cùng với sự phát triển thêm của nhiều loài sinh vật như ong.
- Hệ sinh thái lúa thì ngày càng giảm do lợi nhuận thấp và sự phá hủy mùa màng của sâu bệnh cao.