trên 2 đĩa cân, đĩa cân a đặt vào đó một cóc chứa CaCO3 cốc 2 chứa HCL đĩa cân b chứa ít cát, Kim cân ở vạch không, đổ cốc 2 vào cốc 1 cốc rỗng vẫn đặt trên đĩa cân A. Hỏi sau phản ứng kết thúc có hai đĩa cân như thế nào? Có trái với định luật bảo toàn khối lượng không. Tại sao?
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
\(n_{HCl}=\dfrac{36,5}{36,5}=1\left(mol\right)\\ n_{Fe}=\dfrac{21}{56}=0,375\left(mol\right)\\ n_{Mg}=\dfrac{21}{24}=0,875\left(mol\right)\)
Xét đĩa cân A:
PTHH: Mg + 2HCl ---> MgCl2 + H2
LTL: \(0,875>\dfrac{1}{2}\) => Mg còn dư
Theo pthh: \(n_{H_2}=\dfrac{1}{2}n_{HCl}=\dfrac{1}{2},1=0,5\left(mol\right)\)
\(\Rightarrow m_A=21+36,5-0,5.2=56,5\left(g\right)\)
Xét đĩa cân B:
PTHH: Fe + 2HCl ---> FeCl2 + H2
LTL: \(0,375< \dfrac{1}{2}\) => HCl dư
Theo pthh: \(n_{H_2}=n_{Fe}=0,375\left(mol\right)\)
\(\Rightarrow m_B=21+36,5-0,375.2=56,75\left(g\right)\)
So sánh: mA < mB
=> mthêm vào đĩa cân A = 56,75 - 56,5 = 0,25 (g)
Dự đoán: Kim của cân nghiêng về phía quả cân
Giải thích: Vì do có sự thất thoát CO2 bay ra ngoài nên khối lượng bên đĩa cân A bị giảm đi nhỏ hơn so với đĩa cân B
`Na_2CO_3 + 2HCl -> 2NaCl +CO_2 + H_2O`
\(n_{Mg}=\dfrac{13.44}{24}=0.56\left(mol\right)\)
TN1 :
\(Mg+2HCl\rightarrow MgCl_2+H_2\)
\(0.56................................0.56\)
TN2 :
\(MCO_3+H_2SO_4\rightarrow MSO_4+CO_2+H_2O\)
\(x............................x\)
Vì cân thăng bằng nên :
\(m_{Mg}-m_{H_2}=m_{MCO_3}-m_{CO_2}\)
\(\Rightarrow13.44-0.56\cdot2=22-44x\)
\(\Rightarrow x=0.22\)
\(M_{MCO_3}=\dfrac{22}{0.22}=100\left(g\text{/}mol\right)\)
\(\Rightarrow M=100-60=40\left(g\text{/}mol\right)\)
\(M:Ca\)
Cốc 1 có \(mHCl=\dfrac{50.100}{10,95}=456,6\left(g\right)\)
Cốc 2 có mHCl = 456,6 (g)
HCl + NaHCO3 --> H2O + NaCl + CO2
Trong cốc 1, số mol của NaHCO3 = 12,6 / 84 = 0,15 (mol)
=> mH2O = 0,15 .18 = 2, 7 (g)
mNaCl = 0,15 . 58,5 = 8,775 (g)
mCO2 = 0,15 . 44 = 6,6 (g)
Tổng cộng m cốc 1 = 456,6 + 12,6 + 2,7 + 8,775 + 6,6 = 487,275 (g)
Trong cốc 2, số mol của MgCO3 = 12 ,6 / 84 = 0,15 (mol)
2HCl + MgCO3 --- > H2O + MgCl2 + CO2
nHCl = 456,6 / 36,5 = 12,5 (mol)
nMgCO3 = 0,15 (mol)
nMgCO3 đủ
=> mH2O = 0,15 . 18=2,7 (g)
mMgCl2 = 0,15 . 95 = 14,25 (h)
mCO2 = 0,15 . 44= 6,6 (g)
m cốc 2 = 456,6 + 12,6 +2,7 + 14,25 + 6,6 = 492,75(g)
m cốc 2 > m cốc 1 ( 492,75 > 487,275 )
=> Sau khi phản ứng kết thức kim của cân lệch về phía cốc 2.
a) a(g) vào cốc CaCO3 xảy ra phản ứng:
\(CaCO_3+2HCl\rightarrow CaCl_2+CO_2+H_2O\)
b(g) vào cốc Cu xảy ra phản ứng:
\(Cu+H_2SO_4\rightarrow CuSO_4+SO_2+2H_2O\)
- Ở cốc 1 khối lượng tăng lên là (56/100)a. Ở cốc b khối lượng không thay đổi nên không thể xác định tỉ lệ a/b
b) \(CaCO_3+H_2SO_4\rightarrow CaSO_4+CO_2+2H_2O\)Cu vào cốc 1 không phản ứng.
Ở cốc 2, khối lượng tăng lên là: (56/100)a(g), cốc 2 tăng lên b(g)
Để cân thăng bằng thì (56/1000a=b=>a/b=100/56
Các phản ứng hoá học xảy ra trên hai đĩa cân :
CaCO 3 + 2 HNO 3 → Ca NO 3 2 + H 2 O + CO 2
MgCO 3 + 2 HNO 3 → Mg NO 3 2 + H 2 O + CO 2
Vị trí của hai đĩa cân trong thí nghiệm lần thứ nhất :
Số mol các chất tham gia ( 1 ) : n CaCO 3 = 20/100 = 0,2 mol bằng số mol HNO 3
Số mol các chất tham gia (2) : n MgCO 3 = 20/84 ≈ 0,24 mol nhiều hơn số mol HNO 3
Như vậy, toàn lượng HNO 3 đã tham gia các phản ứng (1) và (2). Mỗi phản ứng đều thoát ra một lượng khí CO 2 là 0,1 mol có khối lượng là 44 x 0,1 = 4,4 (gam). Sau khi các phản ứng kết thúc, 2 đĩa cân vẫn ở vị trí thăng bằng.