Quan sát hình 8.3 và nêu chức năng chính của protein trên màng sinh chất
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Để đảm bảo chức năng quang hợp, cũng như lá, lục lạp có những đặc điểm về hình thái, giải phẫu thích ứng:
* Hình thái và kích thước:
- Hình thái lục lạp: Ở thực vật bậc cao, lục lạp thường có hình bầu dục để thuận tiện cho quá trình tiếp nhận ánh sáng mặt trời. Khi ánh sáng mặt trời quá mạnh, lục lạp có khả năng xoay bề mặt tiếp xúc nhỏ nhất của mình về phía ánh sáng.
-Kích thước chiều ngang 2-4μm, chiều dài 4-7μm.
- Ở thực vật có rất nhiều lục lạp, tập chung nhiều nhất ở lá.
* Cấu tạo:
- Lục lạp có 2 lớp màng bao bọc
+ Màng trong và màng ngoài đều trơn.
+ Bản chất màng là lipoprotein.
- Phần dich giới hạn bởi màng gọi là chất nền (stroma) chứa:
+ Nhiều hạt riboxom và tinh bột.
+ Cột (grana) gồm các túi dẹt tilacoit xếp chồng lên nhau.
+ Các cột Grana nối với nhau bằng hệ thống màng
+ Trên màng tilacotit chứa nhiều sắc tố trong đó có diệp lục , phức hệ ATP-sintetaza và các ezim quang hợp.
+ ADN giống vi khuẩn
Trong cấu trúc màng sinh chất, phân tử thuộc nhóm lipid là lớp phospholipid, cholosterol; phân tử thuộc nhóm protein là protein bám màng và protein xuyên màng.
Trả lời :
Các thành phần chính của tế bào là :
+ Màng tế bào
+ Tế bào chất
+ Vùng nhân (màng nhân)
Chức năng của chúng là :
+ Màng tế bào: tham gia vào quá trình trao đổi chất giữa tế bào và môi trường.
+ Tế bào chất: là nơi xảy ra của các hoạt động trao đổi chất
+ Vùng nhân / màng nhân : nơi chứa vật chất di truyền, là trung tâm điều khiển các hoạt động sống của tế bào.
Mô là một tập hợp tế bào chuyên hóa (cùng chất gian bào),có cấu tạo giống nhau cùng nhau thực hiện một chức năng nào đó trong cơ thể người và động vật.
Tham khảo
Mô biểu bì (hình 4-1)
Hình 4-1. Mô biểu bì A. Mô biểu bì ở dạ dày; B. Mô biểu bì ở da
Mô biểu bì gồm các tế bào xếp sít nhau, phủ ngoài cơ thể, lót trong các cơ quan rỗng như ống tiêu hóa, dạ con, bóng đái... có chức năng bảo vệ, hấp thụ và tiết.
2. Mô liên kết (hình 4-2)
Hình 4-2.Các loại mô liên kết
A. Mô sợi; B. Mô sụn; c. Mô xương; D. Mô mỡ.
Mô liên kết gồm các tế bào liên kết nằm rải rác trong chất nền, cơ thể có các sợi đàn hồi như các sợi liên kết ở da... có chức năng tạo ra bộ khung của cơ thể, neo giữ các cơ quan hoặc chức năng đệm.
3. Mô cơ
Hình 4-3. Các mô cơ A . Mô cơ vân ; B. Mô cơ tim ; c. Mô cơ trơn
Mô cơ gồm 3 loại: mô cơ vân, mô cơ tim, mô cơ trơn. Các tế bào cơ đều dài.
- Cơ vân gắn với xương, tế bào có nhiều nhân, có vân ngang.
- Cơ trơn tạo nên thành nội quan như dạ dày, ruột, mạch máu, bóng đái... Tế bào cơ trơn có hình thoi đầu nhọn và chỉ có 1 nhân.
- Cơ tim tạo nên thành tim. Tế bào cơ tim cũng có vân giống cơ vân, tế bào phân nhánh, có 1 nhân.
Chức năng của mô cơ là co dãn, tạo nên sự vận động.
4. Mô thần kinh
Mô thần kinh gồm các tế bào thần kinh gọi là nơron và các tế bào thần kinh đệm (còn gọi là thần kinh giao) (hình 4-4).
Hình 4-4. Mô thần kinh
- Nơron gồm có thân chứa nhân, từ thân phát đi nhiều tua ngắn phân nhánh gọi là sợi nhánh và một tua dài gọi là sợi trục. Diện tiếp xúc giữa đầu mút của sợi trục ở noron này với noron kế tiếp hoặc cơ quan phản ứng gọi là xináp.
Chức năng của mô thần kinh là tiếp nhận kích thích, xử lí thông tin và điều hòa hoạt động các cơ quan đảm bảo sự phối hợp hoạt động giữa các cơ quan và sự thích ứng với môi trường.
Chức năng chính của protein trên màng sinh chất vận chuyển các chất từ ngoài vào trong tế bào và ngược lại.