Chương VII: bài tiết
câu 1: sự tạo thành nước tiểu gồm những quá trình nào? diễn ra ở đâu?
chương VIII: da
câu 2: hãy nêu các biện pháp giữ vệ sinh da và giải thích cơ sở khoa học của các biện pháp đó?
chương IX: thần kinh và giác quan
câu 3:
a) nêu đặc điểm cấu tạo và chức năng của đại não người chứng tỏ não người tiến hoá hơn não các động vật khác?
b) giải thích vì sao người say rượu có biểu hiện "chân nam đã chân chiêu"
câu 4: trình bày các bộ phận của hệ thần kinh và thành phần cấu tạo của chúng dưới dạng sơ đồ?
Chương X: nội tiết
câu 5: phân biệt tuyến nội tiết, tuyến ngoại tiết? lấy VD cho mỗi tuyến?
câu 6:
a) nêu các tính chất và vai trò của hooc môn?
b) trình bày cơ chế điều hoà lượng đường trong máu ổn định nhờ hooc môn của tuyến tuỵ ?
các bạn giúp mik với
Chương VII: bài tiết
câu 1: sự tạo thành nước tiểu gồm những quá trình nào? diễn ra ở đâu?
Sự hình thành nước tiểu gồm các quá trình sau:
- Quá trình lọc máu và tạo ra nước tiểu đầu diễn ra ở cầu thận.
- Quá trình hấp thụ lại các chất dinh dưỡng, H2O và các ion còn cần thiết như Na+, Cl-….
Quá trình bài tiết tiếp các chất cặn bã (axit uric, crêatin, các chất thuốc, các ion thừa (H+, K+...)
Cả hai quá trình này đểu diễn ra ở ống thận và kết quả là biến nước tiểu đầu thành nước tiểu chính thức.
chương VIII: da
câu 2: hãy nêu các biện pháp giữ vệ sinh da và giải thích cơ sở khoa học của các biện pháp đó?
Giải thích các bước giải:
-Phải thường xuyên tắm rửa, thay quần áo và giữ gìn da sạch sẽ tránh bệnh ngoài da => nếu da của bạn sạch nó có khả năng tự diệt 85% vi khuẩn trên da ngăn ngừa các bệnh ngoài da, ở da bẩn khả năng diệt khuẩn 5 %
-Phải rèn luyện cơ thể để nâng cao sức chịu đựng của cơ thể và của da => cơ thể yếu da nhạy cảm dễ bị nhân tố môi trường tác động : tia tử ngoại, nấm...
-Tránh làm da bị xây xát hoặc bị hỏng => do da bị xây xát tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập cơ thể, gây nên các bệnh viêm nhiễm. Không nên nặn trứng cá vì có thể giúp vi khuẩn xâm nhập gây nên viêm có mủ.
-Giữ gìn vệ sinh nơi ở và nơi công cộng: giảm thiểu lượng vi khuẩn trong không khí cũng là bảo vệ làn da của chính bạn
chương IX: thần kinh và giác quan
câu 3:
a) nêu đặc điểm cấu tạo và chức năng của đại não người chứng tỏ não người tiến hoá hơn não các động vật khác?
Đặc điểm cấu tạo và chức năng của đại não người tiến hóa hơn động vật thuộc lớp Thú được thể hiện:
Khối lượng não so với cơ thể ở người lớn hơn các động vật thuộc lớp Thú.
Vỏ não có nhiều khe và rãnh làm tăng bề mặt chứa các nơron (khối lượng chất xám lớn).
Ở người, ngoài các trung khu vận động và cảm giác như các động vật thuộc lớp Thú, còn có các trung khu cảm giác và vận động ngôn ngữ (nói, viết, hiểu tiếng nói, hiểu chữ viết).
b) giải thích vì sao người say rượu có biểu hiện "chân nam đã chân chiêu"
Điều này liên quan đến hoạt động của tiểu não. Tiểu não có chức năng phối hợp các vận động của cơ thể. Nhờ có tiểu não mà vỏ não mới thực hiện đc sự phối hợp cao của các cử động tự ý.
Khi say rượu nghĩa là chất cồn đã ảnh hưởng đến hoạt động của não nói chung và tiểu não nói riêng. Khi hoạt động của tiểu não ko bình thường thì dẫn đến sự mất cân bằng của cơ thể, các hoạt động thiều chính xác do đó dẫn đến hiện tượnng chân nam đã chân chiêu khi đi.
câu 4: trình bày các bộ phận của hệ thần kinh và thành phần cấu tạo của chúng dưới dạng sơ đồ?
Chương X: nội tiết
câu 5: phân biệt tuyến nội tiết, tuyến ngoại tiết? lấy VD cho mỗi tuyến?
- Tuyến ngoại tiết: Sản phẩm (chất tiết) theo ống dẫn đến các cơ quan xác định hoặc đưa ra ngoài.Ví dụ: tuyến mồ hôi, tuyến nước bọt...
- Tuyến nội tiết: Sản phẩm là các chất tiết (hoocmôn) tiết ra được ngấm thấm thẳng vào máu đưa đến cơ quan đích. Ví dụ: tuyến yên, tuyến giáp...
câu 6:
a) nêu các tính chất và vai trò của hooc môn?
+ Mỗi hoocmon chỉ ảnh hưởng tới một hoặc một số cơ quan xác định.
+ Hoocmon có hoạt tính sinh dục rất cao.
+ Hoocmon không mang tính đặc trưng cho loài.b) trình bày cơ chế điều hoà lượng đường trong máu ổn định nhờ hooc môn của tuyến tuỵ Khi lượng đường trong máu tăng (thường sau bữa ăn) sẽ có kích thích các tế bào bêta của đảo tụy tiết insulin để biến đổi glucôzơ thành glicôgen (dự trữ trong gan và cơ), ngược lại khi lượng đường trong máu hạ thấp (xa bữa ăn, khi hoạt động cơ bắp) sẽ kích thích các tế bào anpha của đảo tụy tiết glucagôn, gây nên sự chuyển hóa glicôgen thành đường glucôzơ nhờ đó mà năng lượng glucôzơ trong máu luôn giữ được ổn định.