thế năng là gì
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Tham khảo:
a) Cơ năng là khái niệm được dùng để chỉ khả năng sản sinh công của một vật. Khi vật có khả năng sinh ra công càng lớn thì cơ năng của vật đó càng lớn.
b) Động năng là dạng năng lượng của vật có khi vật chuyển động mà có. Động năng của vật phụ thuộc vào khối lượng và vận tốc của vật. Khối lượng và vận tốc của vật càng lớn thì động năng càng lớn.
c) Thế năng trọng trường (hay thế năng hấp dẫn) của một vật là dạng năng lượng tương tác giữa trái đất và vật, nó phụ thuộc vào vị trí của vật trong trọng trường
d) Thế năng là một đại lượng đặc trưng cho khả năng sinh công của vật. Thế năng đàn hồi phụ thuộc vào độ biến dạng đàn hồi.
a. Khi vật có khả năng sinh công, ta nói vật đó có cơ năng
b. Cơ năng của vật do chuyển động mà có gọi là động năng
c. Thế năng trọng trường của một vật là dạng năng lượng tương tác giữa trái đất và vật, nó phụ thuộc vào vị trí của vật trong trọng trường .
Đặc điểm của thế năng trọng trường đó chính là đại lượng vô hướng, có thể rơi vào khoảng từ >0=0 hoặc <0
d. Cơ năng của vật phụ thuộc vào độ biến dạng của vật gọi là thế năng đàn hồi.
Thế năng đàn hồi phụ thuộc vào độ biến dạng của vật , vật bị biến dạng càng nhiều thì thế năng càng lớn
Vật có cơ năng khi vât có khả năng thực hiện công.
Khi cơ năng của vật được xác định bởi độ cao của vật so với mặt đất (hoặc so với vị trí khác được chọn làm điểm mốc) ta nói vật có thế năng trọng trường.
Thế năng đàn hồi có khi vật chỉ chịu tác dụng của lực đàn hồi.
Động năng là cơ năng của vật phụ thuộc vào chuyển động mà có
Vì một vật có thể vừa có cơ năng thì có thể vừa thế năng vừa có động năng (hoặc một trong hai) nên cơ năng của một vật tằng tổng động năng và thế năng của nó/
VD : Quạt đang quay trên trần nhà.
Thế năng trọng trường phụ thuộc vào khối lượng của vật và độ sao của vật so với mặt đất.
Động năng phụ thuộc vào khối lượng và vận tốc của vật.
Thế năng đàn hồi phụ thuộc vào độ biến dạng của vật.
- Khi một vật có khả năng thực hiện công ta nói vật có cơ năng.
- Thế năng là một dạng năng lượng khác tồn tại khi vật đang ở một độ cao nào đó
- Động năng là dạng năng lượng mà vật có được do nó đang chuyển động.
- Cơ năng của một vật bằng tổng thế năng và động năng của nó.
- Một máy bay đang bay trên cao, máy bay có độ cao nên có thế năng, đồng thời nó có vận tốc nên cũng có động năng.
cÂU 1
.-Công suất là đại lượng đặc trưng cho tốc độ thực hiện công của người hoặc máy và được xác định bằng công thực hiện trong 1 đơn vị thời gian.
-
Công thức tính công suấtP = A . t
Trong đó:
P là công suất, đơn vị là Jun/giây (J/s) hoặc Oát (W).A là công thực hiện, đơn vị N.m hoặc J.t là khoảng thời gian thực hiện công, đơn vị s. CÂU 2thế năng:- Cơ năng của vật phụ thuộc vào vị trí của vật so với mặt đất, hoặc so với một vị trí khác được chọn làm mốc để tính độ cao, gọi là thế năng hấp dẫn. - Vật có khối lượng càng lớn và ở càng cao thì thế năng hấp dẫn càng lớn. => Thế năng hấp dẫn phụ thuộc vào: vị trí của vật so với mặt đất và khối lượng của nó.- Động năng là năng lượng có được do chuyển động
Động năng phụ thuộc vận tốc và khối lượng của nó.
Vật có khối lượng càng lớn và chuyển động càng nhanh thì động năng của vật càng lớn
câu 3
Các chất được cấu tạo từ các hạt riêng biệt gọi là nguyên tử, phân tử.
(Nguyên tử là hạt chất nhỏ nhất, phân tử là một nhóm các nguyên tử kết hợp lại)
Giữa các phân tử, nguyên tử luôn có khoảng cách.
+ Trong chất rắn: Các nguyên tử, phân tử xếp gần nhau.
+ Trong chất khí: Khoảng cách giữa các nguyên tử, phân tử rất lớn (so với trong chất rắn và chất lỏng).
câu 4
nhiệt năng: Hiểu một cách đơn giản nhiệt năng là tổng động năng của các phân tử, nguyên tử cấu tạo nên vật. Có 2 cách để thay đổi nhiệt năng đó là thực hiện công và truyền nhiệt.
Ví dụ: Khi ta chạm tay vào thanh đồng lạnh, tay bạn sẽ thấy lạnh. Đây là hình thức thay đổi nhiệt năng bằng cách truyền nhiệt.
Nhiệt lượng được hiểu là một phần nhiệt năng mà vật sẽ nhận được hay mất đi trong quá trình truyền nhiệt. Nhiệt lượng của 1 vật phụ thuộc vào 3 yếu tố:
Khối lượng của vật: Nếu khối lượng của vật càng lớn thì nhiệt lượng của vật thu vào càng lớn và ngược lại.Độ tăng nhiệt độ: Khi nhiệt độ của vật càng tăng thì nhiệt là vật thu vào càng lớnChất cấu tạo nên vật.-có 3 hình thức truyền nhiệtCác hình thức truyền nhiệt:- Bức xạ nhiệt : truyền năng lượng dạng sóng điện từ từ bề mặt nóng hơn sang bề mặt lạnh hơn. ...chủ yếu truyền trong môi trường chân không
- Dẫn nhiệt: năng lượng nhiệt truyền trong lòng chất rắn, chất lỏng, hoặc qua các bề mặt tiếp xúc thông qua dao động phân tử.chủ yếu truyền trong chất rắn
- Đối lưu nhiệt: thông qua dòng chuyển động của chất lỏng/ chất khí. Dạng đối lưu nhiệt gây cảm giác nóng cho con người là do sự đối lưu của dòng không khí.chủ yếu truyền trong chất lỏng và chất khí
Ví dụ:
- Dẫn nhiệt: Nung nóng miếng đồng, cho vào cốc nước lạnh.
- Đối lưu: Đun nước.
- Bức xạ nhiệt: Để một vật ngoài trời nắng.câu 5
Khi có hai vật truyền nhiệt cho nhau thì:
+ Nhiệt truyền từ vật có nhiệt độ cao hơn sang vật có nhiệt độ thấp hơn cho tới khi nhiệt độ của hai vật bằng nhau.
+ Nhiệt lượng vật này tỏa ra bằng nhiệt lượng vật kia thu vào.
câu 6
Nhiệt dung riêng của một chất là nhiệt lượng cần phải cung cấp cho một đơn vị đo lường chất đó để nhiệt độ của nó tăng lên một độ trong quá trình.
Kí hiệu: c
Đơn vị: đơn vị đo của nhiệt dung riêng là Joule trên kilôgam trên Kelvin, J·kg−1·K−1 hay J/(kg·K), hoặc Joule trên mol trên Kelvin.
câu 7_ Nhiệt lượng thu vào, tỏa ra phụ thuộc vào khối lượng, độ tăng nhiệt độ của vật và nhiệt dung riêng của chất làm vật.
_ Công thức tính nhiệt lượng:
Q=m.c.ΔtQ=m.c.Δt
Trong đó: Q là nhiệt lượng (J); m là khối lượng vật (kg); Δt là độ tăng nhiệt độ của vật (°C hoặc °K); c là nhiệt dung riêng của chất làm vật (J/kg.K).
_ Phương trình cân bằng nhiệt:
Qtỏa=Qthu
*GIẢI THÍCH HIỆN TƯỢNG
câu 1 Các chất trông đều có vẻ như liền một khối mặc dù chúng đều được cấu tạo từ các hạt riêng biệt vì các hạt vật chất rất nhỏ nên mắt thường không thể nhìn thấy được khoảng cách giữa chúng.
câu 2 => Ta hòa tan đường trong nước nóng nhanh hơn trong nước lạnh vì: Nước nóng có nhiệt độ cao hơn nước lạnh nên làm cho các phân tử đường và nước chuyển động nhanh hơn.
CÂU 3 . Khi rót nước nóng vào cốc thuỷ tinh dày thì dễ vỡ hơn là rót nước nóng vào cốc thuỷ tinh mỏng vì khi rót nước nóng vào cốc thuỷ tinh dày thì mặt trong của cốc sẽ nóng trước, nở ra trong lúc đó mặt ngoài của cốc chưa nóng ( vì thuỷ tinh dẫn nhiệt kém ) nên chúng chèn nhau và gây ra vỡ cốc.
Tham khảo:
Thế năng trọng trường là dạng năng lượng tương tác giữa Trái Đất và vật; phụ thuộc vào vị trí của vật ở trong trọng trường. Nếu chọn thế năng của vật đặt tại mặt đất có khối lượng là m. Độ cao của vị trí tương ứng so với trọng trường trái đất là z.
* Thế năng trọng trường của một vật là năng lượng mà một vật có được do vật đặt tại một vị trí xác định trong trọng trường của Trái Đất. Biểu thức: W t = m g z . Đơn vị thế năng là Jun (J).
* Khi một vật dịch chuyển từ vị trí 1 có độ cao z 1 đến vị trí 2 có độ cao z 2 , công của trọng lực:
A 12 = m g z 1 - m g z 2 = W t 1 - W t 2 . Công của trọng lực bằng hiệu thế năng tại vị trí ban đầu và vị trí cuối, tức là bằng độ giảm thế năng.
tham khảo
Thế năng trọng trường là gì? Thế năng trọng trường đơn thuần nói về trọng trường của một vật. Đây được xem là năng lượng tương tác giữa vật và Trái Đất. Phụ thuộc vào chính vị trí của vật tồn tại trong trọng trường.
Khái niệm thế năng đàn hồi
Khi một vật có khả năng biến dạng bởi bất kỳ một tác động nào đó thì sẽ đều có khả năng sinh ra công. Đây chính là một dạng năng lượng được gọi tên chung là thế năng đàn hồi. Muốn tính được thế năng đàn hồi trước hết chúng ta phải tính toán được công của lực đàn hồi.
Câu 1: Khi một vật có khả năng thực hiện công cơ học thì ta nói vật đó có cơ năng
Câu 2: Thế năng đàn hồi là cơ năng của vật phụ thuộc vào độ biến dạng của vật
Câu 3: Nhiệt năng phụ thuộc vào nhiệt độ: nhiệt độ càng cao thì các phân tử cấu tạo nên vật chuyển động càng nhanh thì nhiệt năng cũng càng lớn
Câu 4: Vì không khí chứa trong gâm xe len lỗi vào các khoảng trống tạo bởi các phân từ gâm xe để đi ra ngoài
Thế năng là 1 loại cơ năng. Nó khác với động năng (cũng là 1 loại cơ năng) ở chỗ, động năng có được là nhờ chuyển động tương đối của vật, tức là sự chuyển động của các hạt cấu thành vật, cung cấp cho vật năng lượng, còn thế năng thì có được nhờ tính tương đối của vị trí của vật so với vật mốc.
Thế năng có được là dựa vào vị trí tương đối của vật so với vật mốc, vì thế nên, tùy thuộc vào việc chọn vật mốc mà vật đang xét sẽ có hoặc không có thế năng. Ví dụ, 1 cái cốc để trên bàn, so với bàn sẽ không có thế năng (tức là năng lượng do sự chênh lệch vị trí là = 0), nhưng so với mặt đất thì có
a) Thế năng là 1 loại cơ năng
b) Có 2 loại thế năng:
-Thế năng hấp dẫn: Cơ năng của một vật có được do độ cao so với mặt đất thì ta nói vật có thế năng hấp dẫn.
-Thế năng đàn hồi: Cơ năng của một vật có được do tính đàn hồi thì ta nói vật có thế năng đàn hồi.
Thế năng chỉ đơn thuần là một đại lượng trong bộ môn vật lý học. Thể hiện cho khả năng sinh công của các vật và nó tồn tại dưới dạng năng lượng.
Thế năng là gì?Hiện nay có hai dạng thế năng là thế năng đàn hồi và thế năng trọng trường. Mỗi loại đều có những đặc điểm riêng để có thể áp dụng và tính toán sao cho phù hợp.
Answer:
Thế năng là một đại lượng trong bộ môn vật lý học, thể hiện cho khả năng sinh công của các vật và nó tồn tại dưới dạng năng lượng.