4. Phân biệt nhiềm sắc thể kép và nhiệm sắc thể tương đồng về cầu trúc và nguồn gốc.
5. Quan sát một nhóm tế bào sinh tinh của một cơ thể ruồi giấm có bộ nhiễm sắc thể 2n = 8, giảm phân bình thường, người ta đếm được trong tất cả các tế bảo này có tổng số 64 nhiễm sắc thể kép đang phân li về hai cực của tế bào. Số giao tứ được tạo ra sau khi quả trình giảm phân kết thúc là bao nhiêu?
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Gọi x là số tế bào tham gia giảm phân.
Các NST kép đang phân li về 2 cực tế bào chứng tỏ các tế bào đang ở kì sau giảm phân I. số NST trong mỗi tế bào là 2n kép.
Ta có x. 2n = 128.
x. 8 = 128.
x = 16.
Đề ra cho tế bào sinh tinh (cơ thể đực).
Vậy số giao tử được tạo ra là: 16.4 = 64.
→ Đáp án D
Đáp án A
* Xét cặp NST thường số 1:
- Giảm phân bình thường:
+ VD: Con đực AB/ab giảm phân cho 2 loại giao tử: AB, ab.
+ VD: Con đực Ab/aB giảm phân cho 2 loại giao tử: Ab, aB.
→ Cho tối đa 4 loại giao tử bình thường trong quần thể.
- Rối loạn trong giảm phân I:
+ VD: Con đực AB/ab giảm phân cho 2 loại giao tử: AB/ab, O.
+ VD: Con đực Ab/aB giảm phân cho 2 loại giao tử: Ab/aB, O.
→ Cho tối đa 3 loại giao tử đột biến trong quần thể.
→ Cặp NST số 1 cho tối đa 7 loại giao tử trong quần thể.
* Xét cặp NST thường số 2 và số 3: Tương tự, mỗi cặp NST chứa 2 cặp gen dị hợp, giảm phân bình thường cho tối đa 4 loại giao tử trong quần thể.
* Xét cặp NST giới tính XY:
- VD: Con XBY giảm phân cho 2 loại giao tử: XB, Y.
- VD: Con XbY giảm phân cho 2 loại giao tử: Xb, Y.
→ Cho tối đa 3 loại giao tử.
* Tổng số loại giao tử tối đa trong quần thể = 7 × 4 × 4 × 3 = 336
Đáp án A
* Xét cặp NST thường số 1:
- Giảm phân bình thường:
+ VD: Con đực AB/ab giảm phân cho 2
loại giao tử: AB, ab.
+ VD: Con đực Ab/aB giảm phân cho 2
loại giao tử: Ab, aB.
→ Cho tối đa 4 loại giao tử bình thường
trong quần thể.
- Rối loạn trong giảm phân I:
+ VD: Con đực AB/ab giảm phân cho 2
loại giao tử: AB/ab, O.
+ VD: Con đực Ab/aB giảm phân cho 2
loại giao tử: Ab/aB, O.
→ Cho tối đa 3 loại giao tử đột biến trong
quần thể.
→ Cặp NST số 1 cho tối đa 7 loại giao tử
trong quần thể.
* Xét cặp NST thường số 2 và số 3:
Tương tự, mỗi cặp NST chứa 2 cặp gen
dị hợp, giảm phân bình thường cho tối
đa 4 loại giao tử trong quần thể.
* Xét cặp NST giới tính XY:
- VD: Con XBY giảm phân cho 2 loại
giao tử: XB, Y.
- VD: Con XbY giảm phân cho 2 loại
giao tử: Xb, Y.
→ Cho tối đa 3 loại giao tử.
* Tổng số loại giao tử tối đa trong quần thể
= 7 × 4 × 4 × 3 = 336
Đáp án C
+ Giả sử cặp NST số 2 là Aa (trong đó A bình thường; a mang đột biến cấu trúc NST), cặp NST số 4 là Bb (trong đó B bình thường; b mang đột biến cấu trúc NST)
à Tỉ lệ giao tử bình thường không chứa gen đột biến được tạo ra là: 1 2 . 1 2 = 1 4
Vậy tổng tỉ lệ các loại giao tử có thể mang nhiễm sắc thể đột biến trong tổng số giao tử là: 1- 1 4 = 3 4 .
Đáp án A
Tỷ lệ số tế bào giảm phân bị rối loạn phân ly là 20/2000 = 1%
Giao tử bình thường có 6NST, 99% tế bào giảm phân bình thường tạo các giao tử bình thường
Đáp án: C
Nhóm 1: đang ở kì sau giảm phân II, bộ NST 2n = 6 => tạo 5 x 2 = 10 giao tử
Nhóm 2: đang ở kì sau giảm phân I, bộ NST 2n = 6 => tạo 3 x 4 = 12 giao tử
có 6 NST kép, phân li tạo ra 2 tế bào con mang 3 NST kép
Nhóm 3: đang ở kì giữa giảm phân I , bộ NST 2n = 6 => 2 x 4 = 8 giao tử
Số tinh trùng được tạo ra là: 10 + 12 + 8 = 30
Các phát biểu đúng là (1) (4)
Đáp án C
Nhóm 1 đang ở kì sau của giảm phân 2. 6 NST đơn đang phân li về 2 cực của tế bào, thì mỗi tế bào đó sẽ tách thành 2 tế bào con, mỗi tế bào con chứa 3 NST nên không thể là kỳ sau của nguyên phân. Loài này có 2n = 6.
Nhóm 2 đang ở kỳ sau của giảm phân 1 vì các NST kép phân li về 2 cực của thế bào chỉ có ở giảm phân 1. Loài này có 2n = 6.
Nhóm 3 đang ở kỳ giữa của giảm phân 1. Loài này có 2n = 6.
Nội dung 1 đúng.
Nội dung 2, 3 sai.
Nội dung 4 đúng. Nhóm 1 tạo ra 10 tinh trùng do ở kỳ sau của giảm phân II mỗi tế bào con sẽ tạo thành 2 tinh trùng, nhóm 2 tạo ra 12 tinh trùng, nhóm 3 tạo ra 8 tinh trùng
4. Phân biệt :
5.
Ta thấy : NST kép đang phân ly về 2 cực tb -> Kỳ sau giảm phân I
-> Số tb đang ở giai đoạn đó : \(64:2n=64:8=8\left(tb\right)\)
Giảm phân tiếp thik số giao tử tạo ra lak : \(8.4=32\left(giaotử\right)\)
cái phân biệt đó thik nếu bn thi HSG sinh học thik sẽ dễ dàng nhớ đc liền đúng ko nào :)