sự tương phản giữa cảnh ngoài đê và cảnh trong đình trong bài sống chết mặc bay
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Nhân dân | Các quan lại | |
Gần 1 giờ đêm | Vất cả vật lộn chống đỡ thiên tai , bão lũ | Say mê cờ bạc , ko biết nhân dân ra sao |
Địa điểm | Ngoài đê , mưa to , gió lớn | Trong đình cao ráo , vững chãi |
Không khí , cảnh tượng | -Nhốn nháo , căng thẳng -Con người nhỏ bé , yếu đuối trước sức trời. -Cuộc sống lầm than , đầy tai ương | -Nhàn nhã , ung dung , tĩnh mịch , trang nghiêm. -Quan uy nghiêm , cuộc sống xa hoa với những vật dụng sang trọng, cách biệt với cuộc sống của nhân dân |
=> Sự đối lập , tương phản đã khắc họa rõ nét bản chất vô trách nhiệm , thờ ơ , vô lương tâm , ''lòng lang dạ thú'' của tên quan phụ mẫu và tình cảnh thảm thương , nghiệt ngã của người dân.
Đáp án
Cảnh người dân hộ đê |
Cảnh quan lại chơi bài |
Kẻ thì thuổng Người thì cuốc Kẻ đội đất Kẻ vác tre Bì bõm dưới bùn lầy ngập quá khuỷu chân Ướt như chuột lột Tiếng người xao xác gọi nhau Ai ai cũng mệt lử cả rồi |
Uy nghi chễm chệ ngồi Tay trái dựa gối xếp, chân phải duỗi thẳng ra Bát yến hấp đường phèn khói bay nghi ngút Nhàn nhã, đường bệ, nguy nga Quan ngồi trên, nha ngồi dưới Lính lệ khoanh tay sắp hàng nghi vệ tôn nghiêm Ngài xơi bát yến vừa xong, ngồi khểnh vuốt râu, rung đùi Điềm nhiên, chỉ lăm le chực người ta bốc trúng để hạ |
Ý nghĩa của phép tương phản trong truyện
- Vạch trần thói làm việc tắc trách, ích kỉ của tên quan phụ mẫu.
- Lên án sự lạnh lùng đến đáng sợ, thờ ơ trước sinh mệnh của hàng trăm ngàn con người.
- Thương cảm, đau xót cho số phận những người nông dân nghèo khó, bé nhỏ trong xã hội phong kiến xưa.
trên đê : cảnh tượng dân lầm lũi khổ sở hộ đê để bào thủ cứu lấy chính mk , ko khí nhốn nháo căng thẳng nguy hiểm
trong đình :cảnh quan lại nhàn nhã đánh bài , uy nghi , chễm chệ , ko khí tĩnh mịch trang nghiêm nhàn nhã , đường bệ nguy nga
Trên đê: Ở tình thế ngàn cân treo sợi tóc
Trong đình:an toàn,vững chãi,thuận tiện cho việc chơi bài
truyện ngắn sống chết mặc bay của Phạm Duy Tốn với cách sử dụng nghệ thuật tương phản giữa cảnh trong đình và cảnh hối đê của nhân dân cho thấy được bản chất thật của tên quan phụ mẫu.Khi ấy đã là nửa đêm,dân đen ai nấy dốc hết sức người sức của để bảo vệ đê''kẻ thuồng,người cuốc,kẻ đội đất,kẻ vác tre,nào đắp,nào cừ,bì bõm dưới bùn lầy ngập dưới bùn lầy..ai nấy đều ướt lướt thướt như chuột lột''.Bấy giờ người dân đang phải đứng trước nguy cơ vỡ đê trăm lo nghìn sợ.Ấy vậy mà quan phụ mẫu thì ngược lại cũng là 1 nơi 1 thời gian thế nhưng quan lại ở nơi đình cao vững chãi dù nước có to thế nữa cũng không việc gì.Trong đình thì đèn thắp sáng ,nha lệ người hầu kẻ hạ đi lại rộn àng trên sập quan phủ thì ngồi đánh bài chả mảy may gì đến mạng sống của người dân,sống cuộc sống ăn chơi hưởng lạc,xa hoa ở trong đình.Qua hình ảnh tương phản đó ta thấy được bản chất thật của quan phụ mẫu thời bấy giờ là một kẻ vô tránh nhiệm,chả mảy may gì đến cuộc sống của dân.Cho thấy sự khổ cực của người dân thời đó khi phải chống chọi với thiên nhiên ác nghiệt...
- Hai mặt tương phản trong truyện:
Dân chúng vật lộn với bão lũ, chống chọi với mưa lũ >< Bọn quan lại hộ đê ngồi nơi an toàn, nhàn nhã đánh bài bạc bỏ mặc dân chúng
b, Cảnh người dân hộ đê: cẳng thẳng, nhốn nháo
+ Người dân bì bõm dưới bùn lầy, ướt như chuột lột, ai ai cũng mệt lử
+ Mưa tầm tã trút xuống, nước sông cuồn cuộn bốc lên
⇒ Thảm cảnh người dân chống cơn nước lũ buồn thảm, khổ cực
Cảnh bọn quan lại: nhàn hạ, an toàn
+ Quan lại ngồi nơi cao ráo, vững chãi, quây đánh tổ tôm
+ Cảnh trong đình nhàn nhã, đường bệ, nguy nga
⇒ Quan lại tắc trách, tham lam
c, Hình ảnh viên quan hộ đê: bỏ mặc dân, ngồi chơi nhàn nhã
+ Đồ dùng sinh hoạt cho quan hộ đê thể hiện cuộc sống xa hoa: ống thuốc bạc, đồng hồ vàng, dao chuôi ngà
+ Quan ngồi chơi nhàn nhã, có kẻ hầu người hạ túc trực, được ăn cao lương mĩ vị
+ Quan đỏ mặt, tía tai đòi cách chức, đuổi cổ người dân báo đê vỡ
→ Sự đê tiện, tham lam của tên quan vô lại
d, Tác giả dựng lên cảnh tương phản nhằm:
+ Tố cáo sự vô trách nhiệm, tham lam, lòng lang dạ thú của bọn quan lại
+ Cảnh khốn cùng, tuyệt vọng của người dân khi chống chọi bão lũ
+ Cảnh người dân thống khổ, cảnh quan sung sướng vì thắng ván bài
Tham khảo:
Đoạn văn:
Tuy trống đánh liên thanh , ốc thổi vô hồi , tiếng ngưới xao xác gọi nhau sang hộ, nhưng xem chừng ai ai cũng mệt lử cả rồi. Ấy vậy mà trên trời thời vẫn mưa tầm tã trút xuống , dưới sông thời nước cứ cuồn cuộn bốc lên. Than ôi ! Sức người khó lòng địch nổi với sức trời ! Thế đê không sao cự lại được với thế nước! Lo thay! Nguy thay ! Khúc đê hỏng mất!
Biện pháp nghệ thuật được sử dụng và tác dụng :
- Biện pháp nghệ thuật : Câu đặc biệt (Than ôi ! Sức người khó lòng địch nổi với sức trời ! Thế đê không sao cự lại được với thế nước!)
=> Tác dụng : Bộc lộ cảm xúc trước cảnh đê sắp vỡ.
- Biện pháp nghệ thuật : Câu cảm thán (Lo thay! Nguy thay ! Khúc đê hỏng mất!) => Tác dụng : Tác giả bày tỏ sự lo lắng với những người dân khốn khổ , đang chống chội với cơn lũ để bảo vệ đê.
refer
Trong đình:
- Quan phụ mẫu ngồi đánh tổ tôm cùng các nha lại.
- Quan phụ mẫu:
+ Ngồi uy nghi, chễm chệ.
+ Tay tựa gối xếp.
+ Chân phải duỗi thẳng.
+ Vừa nhâm nhi bát yến đường phèn vừa đánh tổ tôm.
+ Mắt ngồi trông vào đĩa nọc.
- Khi đê vỡ: gắt gỏng, nạt nộ, đòi cắt cổ, bỏ tù,....
→ Thái độ vô trách nhiệm, tàn nhẫn, hách dich, thích hưởng thụ cá nhân.
Ngoài đê:
+ Sắp vỡ:
+ Nhốn nháo, căng thẳng.
+ Nước sông ngày càng lên cao (nghệ thuật tăng tiến)
+ Có nguy cơ vỡ.
- Khi vỡ đê:
+ Nước tràn lênh láng.
+ Xoáy thành vực.
+ Nhà cửa trôi, lúa ngập.
+ Kẻ sống không chỗ ở, kẻ chết không nơi chôn.
→ Lòng ai oán, cảm thương của tác giả trước cảnh đê vỡ.