The history of what we call cinema today began in the early 19th century. At that time, scientists discovered that when a sequence of still pictures was set in motion, they could give the feeling of movement. In the first two decades of its existence, the cinema developed rapidly. In those early days, films were little more than moving photographs, usually about one minute in length. By 1905, however, films were about five or ten minutes long. They used changes of scene and camera positions to tell a story, with actors playing character parts. In the early 1910s, audiences were able to enjoy the first long films, but it was not until 1915 that the cinema really became an industry. From that time, film makers were prepared to make longer and better films and build special places where only films were shown. The cinema changed completely at the end of the 1920s. This was when sound was introduced. The change began in America and soon spread to the rest of the world. As the old silent films were being replaced by spoken ones on the screen, a new cinema form appeared, the musical cinema.
Cho e xin ý chính của đoạn anh văn đây với ạ
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Điền"in,to,on,at,of,about,with"
1. When a sequence of still pictures were set in motion, they could give the feeling
2. Early films were little more than moving photographs,usually about 1' in length.
3. As the old silent films were being replaced by spoken ones on the screen
4. More than a thousand people die in the disaster of Titanic
5. Do you feel disappoint in the service of that restaurant?
6. What do you think about horror films ?
7. The cinema changed completely at the end of the 1920s
8. The rumour has spread at the rest of the village
9. In the early 1910s,audiences were able to enjoys the first long films10. In the first 2 decades of its existence,the cinema develiped rapidly
=======================
1. I read an interested (interest) article in the newspaper this morning
2. Mary always finds it (satisfy) to see people enjoy some thing she cooked
3.she has really learnt very fast. She has made......(astonish) progress
4. My dad is completely (satisfy)......... with what he is having in his present life
======================
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Bài đọc chủ yếu thảo luận về vấn đề gì?
A. Các giai đoạn phát triển dinh dưỡng lâm sàng như một lĩnh vực nghiên cứu
B. Tác dụng của vitamin đối với cơ thể con người.
C. Thực hành dinh dưỡng của thế kỷ XIX
D. Lịch sử sở thích ẩm thực từ thế kỷ XIX đến nay
Thông tin: The history of clinical nutrition, or the study of the relationship between health and how the body takes in and utilizes food substances, can be divided into four distinct eras:
Tạm dịch: Lịch sử của khoa học dinh dưỡng lâm sàng, hay nghiên cứu về mối quan hệ giữa sức khỏe và cách cơ thể hấp thụ và sử dụng thực phẩm, có thể được chia thành bốn thời kỳ khác nhau:
Chọn A
Dịch bài đọc:
Lịch sử của khoa học dinh dưỡng lâm sàng, hay nghiên cứu về mối quan hệ giữa sức khỏe và cách cơ thể hấp thụ và sử dụng thực phẩm, có thể được chia thành bốn thời kỳ khác nhau: thời kì đầu tiên bắt đầu vào thế kỷ XIX và mở rộng vào đầu thế kỷ XX khi nó được được công nhận lần đầu tiên rằng các thành phần có
trong thực phẩm rất cần thiết cho các chức năng của con người và các loại thực phẩm khác nhau cung cấp lượng khác nhau của các chất quan trọng này. Gần cuối của thời kỳ này, các nghiên cứu đã chứng minh rằng giảm cân nhanh chóng có một mối liên kết với sự mất cân bằng nitơ và chỉ có thể được chữa bằng cách cung cấp đầy đủ protein trong một số thực phẩm nhất định.
Thời kì thứ hai đã bắt đầu trong những thập niên đầu của thế kỷ XX và có thể được gọi là “kỉ nguyên Vitamin”. Các vitamins đã được công nhận trong thực phẩm, và các hội chứng suy giảm đã được mô tả. Vì vitamin đã được công nhận là thành phần thực phẩm thiết yếu cần thiết cho sức khỏe, đã thật hấp dẫn khi đưa ra ý kiến mọi bệnh tật và tình trạng mà trước đó không có cách điều trị hữu hiệu đều có thể có phản ứng với liệu pháp vitamin . Tại thời điểm đó, các trường dược bắt đầu quan tâm nhiều hơn trong việc có các chương trình giảng dạy của họ tích hợp các khái niệm dinh dưỡng vào các ngành khoa học cơ bản. Phần lớn trọng tâm của sự giáo dục này là việc phát hiện (chữa trị) các triệu chứng suy giảm. Đây chính là sự khởi đầu của quá trình từ việc không biết gì về vitain, cuối cùng đến việc phủ định giá trị của các liệu pháp dinh dưỡng trong dược học.. Những tuyên bố thiếu thận trọng được đưa ra về những hiệu quả của vitamin đã vượt xa những gì thực sự có thể đạt được từ việc sử dụng chúng.
Trong thời kì thứ ba của lịch sử dinh dưỡng vào đầu những năm 1950 giữa những năm1960, liệu pháp vitamjn bắt đầu mất uy tín. Đồng thời với điều này, giáo dục dinh dưỡng trong các trường y tế cũng trở nên ít phổ biến hơn. Chỉ mới một thập kỷ trước khi mà nhiều công ty dược phẩm có doanh số bán hàng vitamin của họ tăng vọt và nhanh chóng cung cấp cho các bác sĩ thực hành các mẫu vitamin lớn và văn học ca ngợi những ưu điểm trong việc hỗ trợ cho một loạt tình trạng liên quan tới sức khỏe. Mong đợi sự thành công của vitamin trong kiểm soát bệnh dịch đã được phóng đại. Như được biết đến trong quá khứ, liệu pháp vitamin và khoáng chất ít hiệu quả hơn nhiều khi áp dụng cho điều kiện sức khỏe suy yếu so với khi áp dụng cho các vấn đề lâu dài của thiếu dinh dưỡng dẫn đến các vấn đề sức khỏe mãn tính.
Đáp án C
Đoạn 1 có đề cập "The history of clinical nutrition… can be divided into four distinct eras", và tiếp sau đó, tác giả trình bày về 3 thời kỳ (eras) đầu tiên.
Dịch: Lịch sử về các chất dinh dưỡng, hay sự nghiên cứu về mối quan hệ giữa sức khỏe và làm thế nào cơ thể có thể hấp thụ và sử dụng các chất trong thức ăn, có thể được chia làm 4 giai đoạn…"
Đáp án A.
Key words: discoveries, first era, history of nutrition
Clue: Near the end of this era, research studies demonstrated that rapid weight loss was associated with nitrogen imbalance and could only be rectified by providing adequate dietary protein associated with certain foods: Gần cuối giai đoạn này, các nghiên cứu chứng minh rằng việc giảm cân nhanh chóng có liên quan tới việc mất cân bằng nitơ và chỉ có thể được điều chỉnh bằng việc cung cấp đầy đủ protein trong chế độ ăn kết hợp với các loại thực phẩm nhất định.
A. Protein was recognized as an essential component of diet: protein được nhìn nhận như một thành phần thiết yếu của chế độ ăn.
B. Vitamins were synthesized from foods: vitamin được tổng hợp từ thực phẩm.
C. Effective techniques of weight loss were determined: xác định được những kỹ thuật hiệu quả để giảm cân.
D. Certain foods were found to be harmful to good health: một số loại thực phẩm nhất định được phát hiện ra là có hại cho sức khỏe.
Vậy đáp án chính xác là A
Chọn A.
Đáp án A.
Dịch câu hỏi: Có thể suy ra từ đoạn văn những phát hieienj nào sau đây được thực hiện trong kỷ nguyên đầu tiên trong lịch sử dinh dưỡng?
A. Protein được công nhận là một thành phần thiết yếu của chế độ ăn uống.
B. Vitamin được tổng hợp từ thực phẩm.
C. Các kỹ thuật giảm cân hiệu quả đã được xác định.
D. Một số loại thực phẩm được phát hiện là có hại cho sức khỏe.
Câu cuối đoạn 1: “Near the end of this era, research studies demonstrated that rapid weight loss was associated with nitrogen imbalance and could only be rectified by providing adequate dietary protein associated with certain foods.”
(Gần cuối kỷ nguyên này, các nghiên cứu đã chứng minh rằng giảm cân nhanh có liên quan đến mất cân bằng nitơ và chỉ có thể được khắc phục bằng cách cung cấp đầy đủ protein trong chế độ ăn uống liên quan đến một số loại thực phẩm.)
Đáp án A.
Key words: discoveries, first era, history of nutrition
Clue: Near the end of this era, research studies demonstrated that rapid weight loss was associated with nitrogen imbalance and could only be rectified by providing adequate dietary protein associated with certain foods: Gần cuối giai đoạn này, các nghiên cứu chứng minh rằng việc giảm cân nhanh chóng có liên quan tới việc mất cân bằng nitơ và chỉ có thể được điều chỉnh bằng việc cung cấp đầy đủ protein trong chế độ ăn kết hợp với các loại thực phẩm nhất định.
A. Protein was recognized as an essential component of diet: protein được nhìn nhận như một thành phần thiết yếu của chế độ ăn.
B. Vitamins were synthesized from foods: vitamin được tổng hợp từ thực phẩm.
C. Effective techniques of weight loss were determined: xác định được những kỹ thuật hiệu quả để giảm cân.
D. Certain foods were found to be harmful to good health: một số loại thực phẩm nhất định được phát hiện ra là có hại cho sức khỏe.
Vậy đáp án chính xác là A
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Từ “reckless” gần nghĩa nhất với?
A. informative (a): giàu thông tin B. recorded (a): được ghi sẵn
C. irresponsible (a): vô trách nhiệm D. urgent (a): khẩn cấp
=> reckless = irresponsible
Thông tin: Reckless claims were made for effects of vitamins that went far beyond what could actually be achieved from the use of them.
Tạm dịch: Những tuyên bố liều lĩnh đã được đưa ra cho tác dụng của vitamin vượt xa những gì thực sự có thể đạt được từ việc sử dụng chúng.
Chọn C
Dịch bài đọc:
Lịch sử của khoa học dinh dưỡng lâm sàng, hay nghiên cứu về mối quan hệ giữa sức khỏe và cách cơ thể hấp thụ và sử dụng thực phẩm, có thể được chia thành bốn thời kỳ khác nhau: thời kì đầu tiên bắt đầu vào thế kỷ XIX và mở rộng vào đầu thế kỷ XX khi nó được được công nhận lần đầu tiên rằng các thành phần có
trong thực phẩm rất cần thiết cho các chức năng của con người và các loại thực phẩm khác nhau cung cấp lượng khác nhau của các chất quan trọng này. Gần cuối của thời kỳ này, các nghiên cứu đã chứng minh rằng giảm cân nhanh chóng có một mối liên kết với sự mất cân bằng nitơ và chỉ có thể được chữa bằng cách cung cấp đầy đủ protein trong một số thực phẩm nhất định.
Thời kì thứ hai đã bắt đầu trong những thập niên đầu của thế kỷ XX và có thể được gọi là “kỉ nguyên Vitamin”. Các vitamins đã được công nhận trong thực phẩm, và các hội chứng suy giảm đã được mô tả. Vì vitamin đã được công nhận là thành phần thực phẩm thiết yếu cần thiết cho sức khỏe, đã thật hấp dẫn khi đưa ra ý kiến mọi bệnh tật và tình trạng mà trước đó không có cách điều trị hữu hiệu đều có thể có phản ứng với liệu pháp vitamin . Tại thời điểm đó, các trường dược bắt đầu quan tâm nhiều hơn trong việc có các chương trình giảng dạy của họ tích hợp các khái niệm dinh dưỡng vào các ngành khoa học cơ bản. Phần lớn trọng tâm của sự giáo dục này là việc phát hiện (chữa trị) các triệu chứng suy giảm. Đây chính là sự khởi đầu của quá trình từ việc không biết gì về vitain, cuối cùng đến việc phủ định giá trị của các liệu pháp dinh dưỡng trong dược học.. Những tuyên bố thiếu thận trọng được đưa ra về những hiệu quả của vitamin đã vượt xa những gì thực sự có thể đạt được từ việc sử dụng chúng.
Trong thời kì thứ ba của lịch sử dinh dưỡng vào đầu những năm 1950 giữa những năm1960, liệu pháp vitamjn bắt đầu mất uy tín. Đồng thời với điều này, giáo dục dinh dưỡng trong các trường y tế cũng trở nên ít phổ biến hơn. Chỉ mới một thập kỷ trước khi mà nhiều công ty dược phẩm có doanh số bán hàng vitamin của họ tăng vọt và nhanh chóng cung cấp cho các bác sĩ thực hành các mẫu vitamin lớn và văn học ca ngợi những ưu điểm trong việc hỗ trợ cho một loạt tình trạng liên quan tới sức khỏe. Mong đợi sự thành công của vitamin trong kiểm soát bệnh dịch đã được phóng đại. Như được biết đến trong quá khứ, liệu pháp vitamin và khoáng chất ít hiệu quả hơn nhiều khi áp dụng cho điều kiện sức khỏe suy yếu so với khi áp dụng cho các vấn đề lâu dài của thiếu dinh dưỡng dẫn đến các vấn đề sức khỏe mãn tính.
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Từ “tempting” gần nghĩa nhất với?
A. realistic (a): thực tế B. attractive (a): hấp dẫn
C. correct (a): đúng D. necessary (a): cần thiết
=> tempting = necessary
Thông tin: As vitamins became recognized as essential food constituents necessary for health, it became tempting to suggest that every disease and condition for which there had been no previous effective treatment might be responsive to vitamin therapy.
Tạm dịch: Khi vitamin được công nhận là thành phần thực phẩm thiết yếu cần thiết cho sức khỏe, nó trở nên cần thiết khi đề xuất rằng mọi bệnh và tình trạng không có phương pháp điều trị hiệu quả trước đó có thể đáp ứng với liệu pháp vitamin.
Chọn D
Dịch bài đọc:
Lịch sử của khoa học dinh dưỡng lâm sàng, hay nghiên cứu về mối quan hệ giữa sức khỏe và cách cơ thể hấp thụ và sử dụng thực phẩm, có thể được chia thành bốn thời kỳ khác nhau: thời kì đầu tiên bắt đầu vào thế kỷ XIX và mở rộng vào đầu thế kỷ XX khi nó được được công nhận lần đầu tiên rằng các thành phần có
trong thực phẩm rất cần thiết cho các chức năng của con người và các loại thực phẩm khác nhau cung cấp lượng khác nhau của các chất quan trọng này. Gần cuối của thời kỳ này, các nghiên cứu đã chứng minh rằng giảm cân nhanh chóng có một mối liên kết với sự mất cân bằng nitơ và chỉ có thể được chữa bằng cách cung cấp đầy đủ protein trong một số thực phẩm nhất định.
Thời kì thứ hai đã bắt đầu trong những thập niên đầu của thế kỷ XX và có thể được gọi là “kỉ nguyên Vitamin”. Các vitamins đã được công nhận trong thực phẩm, và các hội chứng suy giảm đã được mô tả. Vì vitamin đã được công nhận là thành phần thực phẩm thiết yếu cần thiết cho sức khỏe, đã thật hấp dẫn khi đưa ra ý kiến mọi bệnh tật và tình trạng mà trước đó không có cách điều trị hữu hiệu đều có thể có phản ứng với liệu pháp vitamin . Tại thời điểm đó, các trường dược bắt đầu quan tâm nhiều hơn trong việc có các chương trình giảng dạy của họ tích hợp các khái niệm dinh dưỡng vào các ngành khoa học cơ bản. Phần lớn trọng tâm của sự giáo dục này là việc phát hiện (chữa trị) các triệu chứng suy giảm. Đây chính là sự khởi đầu của quá trình từ việc không biết gì về vitain, cuối cùng đến việc phủ định giá trị của các liệu pháp dinh dưỡng trong dược học.. Những tuyên bố thiếu thận trọng được đưa ra về những hiệu quả của vitamin đã vượt xa những gì thực sự có thể đạt được từ việc sử dụng chúng.
Trong thời kì thứ ba của lịch sử dinh dưỡng vào đầu những năm 1950 giữa những năm1960, liệu pháp vitamjn bắt đầu mất uy tín. Đồng thời với điều này, giáo dục dinh dưỡng trong các trường y tế cũng trở nên ít phổ biến hơn. Chỉ mới một thập kỷ trước khi mà nhiều công ty dược phẩm có doanh số bán hàng vitamin của họ tăng vọt và nhanh chóng cung cấp cho các bác sĩ thực hành các mẫu vitamin lớn và văn học ca ngợi những ưu điểm trong việc hỗ trợ cho một loạt tình trạng liên quan tới sức khỏe. Mong đợi sự thành công của vitamin trong kiểm soát bệnh dịch đã được phóng đại. Như được biết đến trong quá khứ, liệu pháp vitamin và khoáng chất ít hiệu quả hơn nhiều khi áp dụng cho điều kiện sức khỏe suy yếu so với khi áp dụng cho các vấn đề lâu dài của thiếu dinh dưỡng dẫn đến các vấn đề sức khỏe mãn tính.
A Brief of Cinema (Tóm tắt về điện ảnh)