Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp lỏng gồm o-xilen, toluen và benzen, sau đó cho toàn bộ lượng hỗn hợp sản phẩm cháy hấp thụ hết vào bình đựng 400 ml dung dịch NaOH 2M thì thấy khối lượng dung dịch tăng 38 gam và trong dung dịch có 10,6 gam muối Na2CO3. Xác định giá trị của m.
nNaOH = 0,4.2 = 0,8 (mol)
\(n_{Na_2CO_3}=\dfrac{10,6}{106}=0,1\left(mol\right)\)
hh có công thức chung là CnH2n-6
- Nếu chỉ tạo ra muối Na2CO3
PTHH: 2NaOH + CO2 --> Na2CO3 + H2O
0,1<-----0,1
=> mCO2 = 0,1.44 = 4,4 (g)
\(n_{H_2O}=\dfrac{38-4,4}{18}=\dfrac{28}{15}\left(mol\right)\)
=> nH = \(\dfrac{56}{15}\left(mol\right)\)
\(\dfrac{n_C}{n_H}=\dfrac{n}{2n-6}=\dfrac{0,1}{\dfrac{56}{15}}\) => Nghiệm âm --> Vô lí
- Nếu tạo ra muối Na2CO3, NaHCO3
Gọi số mol Na2CO3, NaHCO3 là a, b (mol)
=> \(\left\{{}\begin{matrix}2a+b=0,8\\a=0,1\end{matrix}\right.\)
=> a = 0,1 (mol); b = 0,6 (mol)
=> nCO2 = 0,7 (mol)
=> nH2O = \(\dfrac{38-0,7.44}{18}=0,4\left(mol\right)\)
m = mC + mH = 0,7.12 + 0,8.1 = 9,2 (g)