viết báo cáo thực hành về kênh đào xuy-ê địa 10 bài 38
MỌI NGƯỜI ƠI GIÚP VỚI Ạ
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Hành trình khi đi qua kênh đào Xuy–ê so với đi qua Mũi Hảo Vọng:
Luân Đôn – Bom–bay giảm: 17400 – 10100 = 7 300 (km)
Mác–xây – Bom–bay giảm: 16000 – 7400 = 8 600 (km)
Ô–đét–xa – Bom–bay giảm: 19000 – 6800 = 12 200 (km).
Trong bảng 1: Số liệu năm 1955 so với năm 1869
Chiều rộng mặt kênh tăng: 135 – 58 = 77 (m)
Chiều rộng đáy kênh tăng: 50 – 22 = 28 (m)
Độ sâu của kênh tăng: 13 – 6 = 7 (m)
Thời gian tàu qua kênh giảm: 48 – 14 =34 (giờ)
Chiều rộng mặt kênh tăng lên 77m.
Chiều rộng đáy kênh tăng lên 28m.
Độ sâu của kênh tăng lên 7m.
Thời gian tàu qua kênh giảm bớt 34 giờ.
Hành trình Luân Đôn - Bom-bay giảm bớt 7300km.
Hành trình Mác-xây - Bom-bay giảm bớt 8600km.
Hành trình Ô-đét-xa - Bom-bay giảm bớt 12200km.
Kênh đào Xuy-ê |
Tăng (so với năm 1869) |
Giảm (so với năm 1869) |
Chiều rộng mặt kênh |
135 – 58 = 77m |
|
Chiều rộng đáy kênh |
50 – 22 = 28m |
|
Độ sâu của kênh |
13 – 6 = 7m |
|
Thời gian tàu qua kênh |
|
48 – 14 = 34giờ |
Hành trình |
Qua mũi Hảo Vọng |
Qua kênh Xuy-ê |
Giảm |
Luân Đôn – Bom-Bay |
17400km |
10100km |
17400 – 10100 = 7300km |
Mác-xây – Bom-Bay |
16000km |
7400km |
16000 – 7400 = 8600km |
Ô-đét-xa – Bom-Bay |
19000km |
6800km |
19000 – 6800 = 12200km |
Chiều rộng mặt kênh tăng lên: \(135-58=77m\)
Chiều rộng đáy kênh tăng lên: \(50-22=28m\)
Độ sâu của kênh tăng lên: \(13-6=7m\)
Thời gian tàu qua kênh giảm bớt: \(48-14=34h\)
Hành trình Luân Đôn - Bom-bay giảm bớt: \(17\text{ }400-10\text{ }100=7300km\)
Hành trình Mác-xây - Bom-bay giảm bớt: \(16\text{ }000-4\text{ }400=8600km\)
Hành trình Ô-đét-xa - Bom-bay giảm bớt: \(19\text{ }000-6\text{ }800=12200km\)
a, Xác định kênh Xuy-ê trên bản đồ Các nước trên thế giới và bản đồ Tự nhiên thế giới.
b, Tính phần quãng đường được rút ngắn.
QUÃNG ĐUỜNG ĐƯỢC RÚT NGẮN KHI ĐI QUA KÊNH XUY-Ê SO VỚI TUYẾN VÒNG QUA CHÂU PHI
c, Bài viết ngắn về kênh đào Xuy-ê
Kênh đào Xuy-ê trong sự phát triển kinh tế của Ai cập, vùng Địa Trung Hải và Trung Đông
1. Vị trí của kênh đào Xuy-ê
- Kênh đào Xuy-ê được đào cát ngang eo đất Xuy-ê, nằm phía đông bắc cháu Phi, nơi Biển Đỏ với Đia Trung Hái.
2. Đặc điểm của kênh đào và quá trình khai thác
- Kênh đào Xuy-ê được khởi công đào từ 1859 đến năm 1869 được đưua vào sủ dụng. Kênh đào 195 km, tàu chở từ 150.000 đến 250.000 tấn có thể qua lại va thời gian qua kênh ước chừng 11 - 12 giờ. Năm 1956, Ai Cập tiến hành quốc hữu hóa kênh đào này từ tay của các công ty Anh. Từ đó đến nay kênh đào đã phát huy tác dụng rất tốt.
3. Những lợi ích của kênh đào khi sử dụng
- Kênh đào đã giúp rút ngắn lộ trình hànghải giữa các vùng công nghiệp Tây Âu, Bắc Mĩ, Biển Đen với vùng nguyên và nhiên liệu giàu có của Tây Á va Đông Nam Á từ 23% đến 65% so với con đường đi vòng Phi.
- Mỗi năm tính trung bình có đến 15% luồng hàng hải viễn dương 20%lượng hàng vận chuyển dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ qua kênh. Năm 2000, có dến 14.000 tàu qua lại, mang đến cho Ai Cập nguồn thu ngoai tệ chừng 2 tỉ USD.
4. Những trở ngại, tổn thất khi kênh đào ngừng hoạt động Do cuộcchiến giữa Ai Cập và I-xra-en xảy ra vào năm 1967, lưu thông qua kênh đào bị gián đoạn, đến năm 1975 mới mở lại.
Điều này đã gây trở ngại lớn cho ngành hàng hải thế giới; nhất là các nước trong vùng Biển Đen và Địa Trung Hải. Giá thành vặn chuyển hàng giữa hai thị trường châu Âu và châu Á tăng lên. Hành trình bất trác hơn vì phải vòng qua mũi Hảo Vọng ở Nam Phi; nơi có nhiều sóng to, gió dữ. Riêng Ai Cập mất một nguồn thu nhập khá lớn từ thuế hải quan và khách du lịch.