1. Điền vào chỗ trống ươt hay ươc: - Cầu đ…… ước thấy - Nói tr…… b……. không qua - Quần là áo l…… - N….. chảy đá mòn - Hỏi sư mượn l……. – V…… núi băng rừng |
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Câu hoàn chỉnh là :
Cả chim sáo và vẹt đều biết bắt chước nói tiếng người.
- Cầu được, ước thấy.
- Năm nắng, mười mưa.
- Nước chảy đá mòn.
- Lửa thử vàng, gian nan thử sức
a) Điền vào chỗ trống l hay n ?
Trả lời:
- (Trăng) Mồng một lưỡi trai,
Mồng hai lá lúa.
- Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
Tục ngữ
b) Ghi vào những chữ in đậm dấu hỏi hay dấu ngã ?
Trả lời:
- Kiến cánh vỡ tổ bay ra
Bão táp mưa sa gần tới.
- Muốn cho lúa nảy bông to
Cày sâu, bừa kĩ, phân gio cho nhiều.
Tục ngữ
a) Điền vào chỗ trống l hay n ?
Trả lời:
Năm gian lều cỏ thấp le te
Ngõ tối đêm sâu đóm lập lòe
Lưng giậu phất phơ màu khói nhạt
Làn ao lóng lánh bóng trăng loe.
NGUYỄN KHUYẾN
b) Tìm những tiếng có nghĩa để điền vào ô trống :
Trả lời:
a) l hay n ?
Bác lái đò
Bác làm nghề chở đò đã năm năm nay. Với chiếc thuyền nan lênh đênh mặt nước, ngày này qua tháng khác, bác chăm lo đưa khách qua lại trên sông.
TIẾNG VIỆT 4, 1984
b) v hay d ?
Đi đâu mà vội mà vàng
Mà vấp phải đá mà quàng phải dây
Thong thả như chúng em đây
Chẳng đá nào vấp, chẳng dây nào quàng.
Ca dao
a) l hay n ?
Trả lời:
- Một cây làm chẳng nên non
Ba chây chụm lại nên hòn núi cao.
Tục ngữ
- Nhiễu điều phủ lấy giá gương
Người trong một nước phải thương nhau cùng.
Tục ngữ
b) it hay ich ?
Trả lời:
Vườn nhà em trồng toàn mít. Mùa trái chín, mít lúc lỉu trên cây như đàn lợn con. Những chú chim chích tinh nghịch nhảy lích rích trong kẽ lá. Chị em tíu tít ra vườn. Ngồi ăn những múi mít đọng mật dưới gốc cây thật là thích.
phải cho thêm dấu nhá
cầu được ước thấy
quần là áo lượt
hỏi sư mượn lược
nói trước bước không qua
nước chảy đó mòn
vượt núi băng rừng