Mark the letter A, b, C, or D to identify the underlined part that is not correct.
Looking (A) from afar, the village resembles (B) a small green spot (C) dotted with (D) tiny fireballs.
A. Looking
B. resembles
C. green spot
D. with
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án A
Khi 2 mệnh đề cùng chủ ngữ, ta có thể rút gọn mệnh đề trước bằng V-ing (HTPT) nếu mang nghĩa chủ động hoặc PII (QKPT) nếu mang nghĩa bị động.
Câu mang nghĩa bị động →A là đáp án sai
Chữa lỗi: Looking →Looked
Dịch: Khi được nhìn từ xa, ngôi làng giống như một quả cầu lửa với những đốm nhỏ màu xanh lá cây
nằm rải rác
Đáp án A
Kiến thức: Rút gọn hai mệnh đề cùng chủ ngữ mang nghĩa bị động ta dùng Ved + O , S + V looking => looked
Tạm dịch: Khi được nhìn từ xa, ngồi làng này trông giống như một điểm màu xanh được điểm tô những sao băng nhỏ xíu
Đáp án A => looked
Cụm hiện tại phân từ thuộc về chủ ngữ “the village”, ngôi làng được nhìn thấy chứ không thể tự nhìn, nên câu cần phân từ bị động
A
“greatest” -> “greater”, cấu trúc so sánh hơn “càng …càng”: “the more (adj+er)…, the more (adj+er)…”
A
“have” -> “has”, “the number of….” Là danh từ sổ ít, nên chia động từ là has (a number of…lại là số nhiều, nên chia động từ phù hợp với danh từ số nhiều)
B
“seriously” -> “serious”, sau động từ become không dùng trạng từ mà sử dụng tính từ
B
“having” -> “have”, cấu trúc “advise sb to do st”: khuyên ai làm gì, động từ have ở đây không đi kèm với avoid mà đi kèm với advise
Đáp án C.
Đổi kicking forwards thành kicked forwards hoặc which/ that is kicked forwards.
Rút gọn mệnh đề quan hệ của câu bị động, không thể dụng phân từ đuôi “ing”.
“Looking” -> “Looked”, chủ ngữ là “the village” nên không thể chia động từ ở dạng chủ động, mà phải chuyển thành dạng bị động