Hỗn hợp E chứa các chất hữu cơ mạch hở gồm tetrapeptit X, pentapeptit Y và Z este của α-amino axit có công thức phân tử C3H7O2N. Đun nóng 36,86 gam hỗn hợp E với dung dịch NaOH vừa đủ, cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được phần hơi chứa ancol T có khối lượng 3,84 gam và phần rắn gồm 2 muối của glyxin và alanin. Đốt cháy hết hỗn hợp muối cần dùng 1,455 mol O2, thu được CO2, H2O, N2 và 26,5 gam Na2CO3. Phần trăm khối lượng của Y trong E gần nhất với giá trị nào sau đây?
A. 50%.
B. 56%.
C. 33%.
D. 40%.
Đáp án B.
► Đặt nGly-Na = x; nAla-Na = y
⇒ nNa2CO3 = 0,5x + 0,5y = 0,25 mol
nO2 = 2,25x + 3,75y = 1,455 mol
⇒ giải hệ có: x = 0,28 mol; y = 0,22 mol.
Bảo toàn khối lượng:
mH2O = 36,86 + 0,5 × 40 – 3,84 – 0,28 × 97 – 0,22 × 111 = 1,44(g)
⇒ ∑npeptit = nH2O = 0,08 mol
► Dễ thấy Z là este của Gly và CH3OH.
⇒ nZ = nCH3OH = 0,12 mol.
Đặt nX = a; nY = b
⇒ npeptit = a + b = 0,08 mol.
nNaOH = 4a + 5b + 0,12 = 0,5 mol
⇒ Giải hệ cho: a = 0,02 mol; b = 0,06 mol.
► Gọi số gốc Gly trong X và Y là a và b.
⇒ nGly = 0,02a + 0,06b + 0,12 = 0,28 mol.
a = b = 2
⇒ Y là Gly2Ala3
⇒ %mY = 56,16%