Ở ruồi giấm, alen A quy định thân xám trội hoàn toàn so với alen a quy định thân đen; alen B quy định cánh dài trội hoàn toàn so với alen b quy định cánh cụt. Các gen quy định màu thân và hình dạng cánh cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể thường. Alen D quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định mắt trắng. Gen này nằm trên đoạn không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X. Cho giao phối ruồi cái thân xám, cánh dài, mắt đỏ với ruồi đực thân xám, cánh dài, mắt đỏ (P). Trong tổng số các ruồi thu được ở F1, ruồi có kiểu hình thân đen, cánh cụt, mắt trắng chiếm tỉ lệ 3,75%. Biết rằng không xảy ra đột biến. Tỉ lệ kiểu hình thân xám, cánh dài, mắt đỏ ở F1 là
A. 48,75%.
B. 56,25%.
C. 49,5%.
D. 32,5%.
Đáp án A
A: xám > a:đen
B:cánh dài > b :cánh cụt
D:mắt đỏ > d: mắt trắng
F1 có ruồi mắt trắng
ð P : XDXd x XDY
→ XdY : mắt trắng = 0,25
XD _ Mắt đỏ = 0,75
Xét tính trạng màu sắc thân ,và hình dạng cánh
ð Aa, bb = 15% # 6,25% # 0,25%
ð Gen A và B cùng nằm trên một NST và có xảy ra hoán vị gen ở giới cái
ð ab/ab = 0,5ab x 0,3ab
ab = 0,3 > 0,25 => AB/ab , f = 1- (2.0,3) = 0,4
A_B_ = 0.5 + 0.15 = 0,65
ð A_B_D_ = 0,65 . 0,75 = 48,75 %