Ở ruồi giấm, alen A quy định thân xám trội hoàn toàn so với alen a quy định thân đen, alen B quy định cánh dài trội hoàn toàn so với alen b quy định cánh cụt. Các gen quy định màu thân và hình dạng cánh đều nằm trên một nhiễm sắc thể thường. Alen D quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định mắt trằng nằm trên đoạn không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X. Cho ruồi cái xám, dài, đỏ giao phối với ruồi đực, đen, cụt, đỏ thu được F1: 1% ruồi xám, dài, trắng. Kiểu gen của ruồi cái P và tần số hoán vị gen (f %) là
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án B.
Ruồi cái thân xám, cánh dài, mắt đỏ: A- B- XD -
Ruồi đực thân đen cánh cụt có kiểu gen: XDY
Xét tính trạng màu mắt:
Bố mẹ mắt đỏ lai với nhau ra con mắt trắng.
=> Ruồi giấm cái có kiểu gen XD Xd
XD Xd x XDY
=> 3/4 XA : 1/4 Xd Y
Biết cá thể có kiểu hình thân xám, cánh dài, mắt trắng A- B Xd Y chiếm 1% nên ta có:
=> Con F1 xám dài chiếm tỷ lệ A- B = 1 : 25 % = 4 %
Ở ruồi giấm, chỉ có hoán vị ở ruồi cái, P là phép lai phân tích khi không xét tính trạng mắt đỏ.
F1 xám dài A-B- = 4%
=> AB = 4%
=> Ab = 46% hay xám cụt bằng 46%
Vậy con xám cụt đỏ là:
46% x 75% = 34,5%
Đáp án B
P: A-B-XDX- x a b a b XDY → F1: %A-B-dd = 0,01
Do F1 xuất hiện kiểu hình mắt trắng => P: XDXd x XDY → 0,75D- : 0,25dd
=> %A-B- = 0 , 01 0 , 25 ( ≠ 0,5 và ≠ 1) => P: ♀ dị hợp 2 cặp.
%AB (do ♀ tạo ra) = %AB = 0,04 < 0,25 => là giao tử hoán vị => %Ab = 0,46 => F1: %A-bb = 0,46
=> %A-bbD- = 0,46 x 0,75 = 0,345 = 34,5%.
Đáp án B
Tỉ lệ ruồi xám dài (aabb) sinh ra là: 1% : 1/4 = 4%.
Ở ruồi giấm hoán vị gen chỉ xảy ra ở con cái nên ta có: 4% = 0,04ab x 1ab
Tỉ lệ giao tử ab ở giới cái là 0,04 < 0,25 => Đây là giao tử hoán vị => Kiểu gen của ruồi giấm cái là Ab//aB, tần số hoán vị gen là 8%.
Do ruồi mắt đỏ giao phối với nhau tạo ra ruồi mắt trắng nên kiểu gen về tính trạng mắt đỏ là XDXd
Chọn A
Tỉ lệ ruồi xám dài (aabb) sinh ra là: 1% : 1/4 = 4%.
Ở ruồi giấm hoán vị gen chỉ xảy ra ở con cái nên ta có: 4% = 0,04ab x 1ab
Tỉ lệ giao tử ab ở giới cái là 0,04 < 0,25 => Đây là giao tử hoán vị => Kiểu gen của ruồi giấm cái là Ab//aB, tần số hoán vị gen là 8%.
Do ruồi mắt đỏ giao phối với nhau tạo ra ruồi mắt trắng nên kiểu gen về tính trạng mắt đỏ là XDXd.
Đáp án : B
P: ruồi cái A-B-D- x ruồi đực A-B-D-
F1 : aabbdd = 2,5%
Xét tính trạng màu mắt :
P : XDX- x XDY
F1 có kiểu hình mắt trắng dd <=> XdY
Vậy P: XDXd x XDY
F1 : 1 4 XDXD : 1 4 XDXd : 1 4 XDY : 1 4 XdY
Vậy F1 có tỉ lệ kiểu hình aabb = 10%
Mà ruồi giấm đực không có hoán vị gen nên chắc chắn có kiểu gen AB/ab
Ruồi giấm đực cho giao tử : AB = ab = 50%
Vậy ruồi giấm cái cho giao tử ab = 20% < 25% <=> Đây là giao tử mang gen hoán vị
Có thân xám, cánh dài A-B- ở F1 có tỉ lệ A-B- = 50% + aabb = 60%
Vậy tỉ lệ thân xám, cánh dài, mắt đỏ A-B-D- ở F1 là 0,6 x 0,75 = 0,45 = 45%
Đáp án B
Các gen quy định màu thân và hình dạng cánh đều nằm trên một nhiễm sắc thể NST thường. Ta có: hai cặp gen A, a; B, b di truyền liên kết hoàn toàn hoặc không hoàn toàn với nhau.
Tuy nhiên ở đề bài chúng ta bắt gặp tỉ lệ kiểu hình lặn thân đen, cánh cụt, mắt trắng có tỉ lệ bất kì nên có khả năng xảy ra hiện tượng hoán vị gen ở ruồi giấm cái:
Ta có:
Ruồi có thân xám cánh cụt có tỉ lệ:
A-bb = 0,25 – 0,1 = 0,15
Tỉ lệ KH ruồi có thân xám, cánh cụt, mắt đỏ (A-bbXD-): 0,15.0,75 = 0,1125 = 11,25%
Chọn A
Tỉ lệ ruồi xám dài (aabb) sinh ra là: 1% : 1/4 = 4%.
Ở ruồi giấm hoán vị gen chỉ xảy ra ở con cái nên ta có: 4% = 0,04ab x 1ab
Tỉ lệ giao tử ab ở giới cái là 0,04 < 0,25 => Đây là giao tử hoán vị => Kiểu gen của ruồi giấm cái là Ab//aB, tần số hoán vị gen là 8%.
Do ruồi mắt đỏ giao phối với nhau tạo ra ruồi mắt trắng nên kiểu gen về tính trạng mắt đỏ là XDXd.